Danh sách nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc (thập niên 2000)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Dưới đây là danh sách các nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc ra mắt từ năm 2000 đến năm 2009.

2000[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
Moon Child (MC the Max)[1] 문 차일드 3 Lee Soo Nam You & I Entertainment (2000–2007)[2]
GM Planning
Music & New (2012–)[3]
Không có Ngà Năm 2002, họ đổi tên thành MC the Max và Jungmin rời nhóm
Papaya[4] 파파야 3 Jo Hyekyung Nữ Cream Entertainment[5] Không có Hồng 2002[4]
Ryanghyun Ryangha[6] 량현량하 2 Nam JYP Entertainment[7] Không có Không có Anh em song sinh[6]
To-Ya[8] 투야 3 Kim Ji Hye Nữ Không có Không có Không có 2001

2001[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
5tion[9] 오션 5 Nam K Story Entertainment[10] Không có Không có Giải tán năm 2006 và trở lại năm 2012 với hai thành viên mới[9]
Jewelry 쥬얼리 4 Kim Eunjung Nữ Star Empire Entertainment[11] Jewelry Box Xanh dương ngọc trai 2015 Các thành viên gốc, trong đó có Park Jeong-AhSeo In Young, đều đã rời nhóm.[11][12] Tính đến 2012, Jewelry là nhóm nhạc nữ hoạt động lâu nhất Hàn Quốc[13]
JtL[14] 제이티엘 3 Nam Yejeon Media[14] Không có Không có 2003[15] Các cựu thành viên của H.O.T.[14]
KISS.[16] 키스 3 Mini Nữ J-Entercom Không có Không có 2002[16]
M.I.L.K[17] 밀크 4 Park Hee-bon Nữ SM Entertainment Milky Way Hồng 2003[18]
NAZCA[19] 나스카 6 Minkyung Nữ Không có Không có Không có 2004
VoixCo[20] 보이스코 4 Nữ Jive Records[20] Không có Không có 2002[20]

2002[sửa | sửa mã nguồn]

Leessang
Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
Black Beat[21] 블랙 비트 7 Lee So Min Nam SM Entertainment[21] Soul Black Đen ngọc trai 2007[22]
Isak N Jiyeon[23] 이삭앤지연 2 Lee Jiyeon Nữ SM Entertainment[23] không có Màu rượu vang bóng 2004
Leessang[24] 리쌍 2 Gary Nam Jungle Entertainment
Leessang Company[25]
Không có Không có Bộ đôi rapper. Gary và Gil còn là những người dẫn chương trình nổi tiếng cho nhiều chương trình[24]
LUV[26] 러브 3 Eunbyul Nữ SidusHQ Không có Không có 2003
Shinvi[27] 신비 3 Yoo Soo Jin Nữ SM Entertainment[27] Linos Màu mòng két ngọc trai 2003[28]
Sugar 슈가 3 Ayumi Lee Nữ Star World Entertainment[29] Sugar Island Quả mơ 2006[29] Tháng 12 năm 2004, Hwang Jung-eum rút lui khỏi nhóm[30] và Lee Ha-rin được thêm vào.[31] Năm 2006, Park Soo-jin rút lui[29]
SWI.T[32] 스위티 3 Ahn Naeyoung Nữ YG Entertainment[32] Không có Không có 2005 Về sau Lee Eun-joo trở thành vợ của Yang Hyeon-seok - Tổng giám đốc YG Entertainment[32]

2003[sửa | sửa mã nguồn]

Brown Eyed Soul
TVXQ
Epik High
Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
Brown Eyed Soul[33] 브라운 아이드 소울 4 Jungyeop Nam Santa Music[34] Không có Không có Năm 2010, Lim Kyoung Tack gia nập nhóm trong thời gian ngắn với vai trò ca sĩ hát nền
BUZZ[35] 버즈 2 Woo Hyun Nam Yejeon Media
A1 Entertainment[36]
Buzz's Happy People Blue Ra mắt với năm thành viên; năm 2007, trưởng nhóm Kyung Hoon rời nhóm để theo đuổi sự nghiệp hát đơn. Nhóm tạm ngưng hoạt động từ năm 2008 để tham gia nghĩa vụ quân sự. Năm 2010, nhóm quay lại với hình thức nhóm song ca gồm Woo Hyun và thành viên mới là Nayul[37]
Dynamic Duo[38] 다이나믹듀오 2 Nam Amoeba Culture[39] Không có Không có Dynamic Duo là một phần của "The Movement" - nhóm nhạc hiphop Hàn Quốc[40]
Epik High 에픽하이 3 Tablo Nam YG Entertainment (2012–nay)[41]
Woollim Entertainment (2003–2011)[41]
High Skool[42] Black[42] Epik High là một phần của "The Movement" - nhóm hiphop Hàn Quốc[40]
Morning[43] 모닝 4 Nữ Không có Không có Không có 2004 Gồm ba giọng ca và một tay đàn vĩ cầm
TVXQ 동방신기 2 Yunho Nam SM Entertainment Cassiopeia[42]
BigEast (Nhật Bản)
Đỏ ngọc trai[42] Ra mắt với năm thành viên. Năm 2009, các thành viên gồm Kim Jaejoong, YoochunXiah Junsu đâm đơn kiện SM Entertainment[44] và sau đó thì rời nhóm.[45] Từ năm 2011 nhóm này trở thành nhóm song ca[46]

2004[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
SG Wannabe SG 워너비 3 Kim Yongjun Nam IS Entermedia Group (2009–nay)[47]
Mnet Media (2004–2009)
Love Room Vàng ngọc trai Năm 2008, Chae Dong Ha rời nhóm để theo đuổi con đường hát đơn và được thế chỗ bởi Lee Seok-hoon sau một cuộc thử giọng[48]
Shyne[49] 샤인 2 Nữ DSP Media[50] Không có Không có 2007 Chị em song sinh[50]
TRAX[51] 트랙스 2 Typhoon Nam SM Entertainment[51] Traxian Xanh cô ban ngọc trai Ra mắt với bốn thành viên. Rose (No Min Woo) rời nhóm vào năm 2006 và trở thành diễn viên.[52] Attack (Kang Jung Woo) cũng rời nhóm để theo đuổi ý muốn riêng[53]
V.O.S 브이오에스 2 Nam Star Empire Entertainment[54] Soulmate[55] Đỏ tía ngọc trai Ra mắt với ba thành viên.[56] V.O.S là viết tắt của "Voice Of Soul". Park Jiheon rời nhóm năm 2010[54]
Vanilla Unity[57] 바닐라 유니티 5 Nam Gom Entertainment[58] Không có Không có Ban nhạc rock indie

2005[sửa | sửa mã nguồn]

SS501
Super Junior
Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
Gavy NJ 가비 엔제이 3 Sihyun Nữ Goodfellas Entertainment[59] Happiness Không có Nhóm nhạc R&B. năm 2009, Hyemin rời nhóm và Misty được đưa vào thế chỗ. Năm 2011, Heeyoung và Misty rời nhóm để theo nghiệp hát đơn. Năm 2012, Jenny và Gunji gia nhập nhóm[60]
i-13[61] 아이써틴 13 Lee Ji Eun Nữ Lime Entertainment[61] Không có Không có 2006 Nhóm nhạc đầu tiên ở Hàn Quốc với số lượng thành viên đông đến vậy; năm 2009, Min-jung, Ji-eun and Ga-jin trở thành thành viên của JQT[62]
LPG 엘피지 5 Yumi Nữ Chan2 Productions[63] Không có Không có Ra mắt với bốn thành viên. Năm 2008, tất cả các thành viên ban đầu đều đã rời nhóm. Năm 2009, một đội hình mới ra mắt gồm năm thành viên[64]
M3[65] 엠쓰리 3 Nam nữ Không có Không có 2006[66]
Maxxi Boom 맥시붐 2 Jia Nữ Không có Không có 2010 (?)
Monday Kiz 먼데이 키즈 3 Lee Jinsung Nam CAN Entertainment[67] Không có Không có Ra mắt với hai thành viên. Sau cái chết của Kim Minsoo vào năm 2008 thì nhóm cũng ngưng hoạt động. Năm 2010, Han Seunghui và Lim Hanbyul được bổ sung vào nhóm. Hanbyul là thành viên cũ của ban nhạc nam A'st1[68]
Norazo[69] 노라조 2 Nam Winning InSight Entertainment[70] Không có Không có
Paran[71] 파란 5 Ryan Nam NH Media[72] Blue Ciel Xanh da trời saphia ngọc trai 2011 Tất cả đều đã rời nhóm để theo đuổi sự nghiệp riêng. AJ trở thành thành viên của U-KISS[72] còn Ace làm nghệ sĩ hát đơn[73]
Perfume 퍼퓸 3 TiA Nữ TTM Entertainment[74] Không có Không có 2006
Redsox[75] 레드삭스 5 Chae Young-in Nữ CJ Music Corporation[76] Không có Không có 2006
Soul Star 소울 스타 3 Lee Chang Geun Nam N.A.P Entertainment (2011–)[77]
SidusHQ (2007–2011)[78]
YG Entertainment (2005–2007)[79]
Không có Không có Đây là nhóm nhạc đầu tiên được ra lò bởi YG Entertainment[79]
SS501 더블에스오공일 5 Kim Hyun-joong Nam DSP Media[80] (2005–2010) Triple S (Super Star Supporters) [42] Xanh lá cây nhạt ngọc trai[42] Tính đến 2010, cả năm thành viên đều đang theo đuổi hoạt động riêng[81]
Super Junior 슈퍼주니어 13 Leeteuk Nam SM Entertainment Everlasting Friends (E.L.F.)[42] Xanh dương saphia ngọc trai[42] Ra mắt với 12 thành viên. Năm 2006, Kyuhyun gia nhập làm thành viên thứ 13. Năm 2009, Hàn Canh (Han Geng) đâm đơn kiện SME để chấm dứt hợp đồng và rời nhóm. Từ tháng 5 năm 2010, Kibum ngưng tham gia để theo đuổi nghiệp diễn xuất. Heechul, LeeteukYesung đi nghĩa vụ quân sự lần lượt vào các năm 2011, 2012 và 2013. Tính đến 2012, Super Junior có chín người đang hoạt động[82][83][84]
The Grace (CSJH) 천상지희 4 Nữ SM Entertainment[85] Shapley Hồng ngọc trai Từ 2009 đến 2012, họ theo đuổi các hoạt động cá nhân (đóng phim, diễn nhạc kịch), Stephanie là nghệ sĩ solo[85] và Dana & Sunday trong một nhóm con[86]

2006[sửa | sửa mã nguồn]

Brown Eyed Girls
Big Bang
Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
2NB[87] 투앤비 2 Nữ 2B Entertainment Không có Không có 2012 Sol Ji là giọng hát chính của EXID kể từ 2012[88]
Battle 배틀 5 Ryu Nam Good Entertainment[89] Battle Destiny Vàng ngọc trai 2010 Gốc là một nhóm sáu thành viên được không tuyển lựa bởi Shinhwa trong cuộc thi Shinhwa Battle;[90] Shin Ki-hyun rời nhóm để đi theo nghiệp đóng phim
Big Bang 빅뱅 5 G-Dragon Nam YG Entertainment[91] V.I.P.[42] Vàng đậm Họ không có màu chính thức nhưng có dùng màu đen và vàng.[42] Đây là ban nhạc nam Hàn Quốc đã đánh bại Britney Spears ở MTV Europe Music Awards 2011 trong hạng mục Best Worldwide Act.[92] About.com coi họ là một trong mười nhóm nhạc nam hàng đầu châu Á[93]
Brown Eyed Girls 브라운 아이드 걸스 4 JeA Nữ Nega Network[94]
MysticStory
Everlasting[42] Vàng - Đen[42] Tính đến 9/2021, Brown Eyed Girls là nhóm nữ thần tượng hoạt động lâu nhất thị trường KPOP với không một lần thay đổi thành viên
SeeYa 씨야 3 Lee Boram Nữ Core Contents Media[95] SeeYa With You Hồng ngọc trai nhạt 2011[95] Năm 2009, trưởng nhóm Nam Gyuri rời đi và được thay bằng Lee Sumi. Sumi lại rời khỏi SeeYa và thành trưởng nhóm của Co-ed school[95]
Typhoon 타이푼 3 Woo Jae Nam nữ hỗn hợp Trifecta Entertainment[96] Không có Không có 2010[97] Năm 2008, Solbi rời nhóm và được thế bởi Hana - người cũng rời nhóm chỉ sau hai tháng. Lee Kyung thay Hana vào năm 2009. Typhoon chính thức giải tán vào tháng 1 năm 2010
Xing[98] 5 Dong Geun Nam Xing Entertainment[99] Không có Không có 2009

2007[sửa | sửa mã nguồn]

Wonder Girls
Kara
F.T. Island
Girls’ Generation
Supernova
Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
Code-V 코드브이 5 Sangwoo Nam PQM[100] V-intage Không có Ra mắt với tên nhóm là Bless.[101] Taemin rời nhóm vào tháng 6 năm 2010 và được thế chỗ bởi Seo Minho
Five Girls 오소녀 5 G.NA Nữ Good Entertainment[102] Không có Không có 2008 Gồm Hyosung của Secret, G.NA, Yoo Bin của Wonder Girls, Jiwon củaSpicaUEE của After School. Giải tán do gặp khó khăn về tài chính[102]
Black Pearl[103] 블랙펄 4 Nami Nữ Core Contents Media[104] Không có Đen ngọc trai 2012
Baby Vox Re.V[105] 베이비 복스 리브 5 Nữ DR Music Second Wing Hồng ngọc trai Nhóm remake của Baby V.O.X; năm 2007, Myung Sa Rang rút lui;[106] năm 2008, Oh Min Jin và Park So Ri được thêm vào; năm 2009, Yang Eun Ji và An Jin Kyoung rời nhóm
Cats 캣츠 4 Nữ Rose Entertainment Không có Không có 2007 Còn có tên là The Reds 2nd, Cats là một trong số nhiều nhóm nhạc nữ ra mắt năm 2007, trong đó có Wonder Girls, KARA và Baby Vox Re.V. Do nhóm không cho ra bất kể thứ gì ngoài album đầu tay vào năm 2007 nên rất có thể nhóm này đã giải tán một cách phi chính thức
Wonder Girls 원더걸스 5[107] Sunye Nữ JYP Entertainment Wonderful[42] Đỏ tía ngọc trai[42] 2017 Năm 2007, HyunA rời nhóm và Yubin được thêm vào. Năm 2010, Sunmi rời nhóm và Hyerim được thêm vào. Năm 2013, Sunye gián đoạn hoạt động để kết hôn nhưng cô vẫn là thành viên của nhóm
Kara 카라 5 Bak Gyu-ri Nữ DSP Media[108] Kamilia[42] Màu quả đào bóng như ngọc trai[42] 2016 Sau khi nhóm ra mắt album đầu tiên, Kim Sung Hee đã rời nhóm. Gu Ha-raKang Jiyoung được thêm vào.[109] 15/1/2016 thif ba thành viên Gyu-ri, Seung Yeon và Hara chấm dứt hợp đồng với công ty DSP Media và thành viên Yong Ji thì công ty giữ lại để làm ca sĩ solo. Nhóm chính thức tan rã vào 15/1/2016
F.T. Island 에프티 아일랜드 5 Jonghun Nam FNC Entertainment[110] Primadonna[42] Vàng[42] Oh Won Bin rút lui do có sự bất đồng về âm nhạc; Song Seung Hyun được thêm vào.[111]
Girls' Generation[112]
(SNSD)
소녀시대 8 Kim Taeyeon Nữ SM Entertainment SONE[42] Hoa hồng pastel[42] Một trong những nhóm nhạc thành công nhất lịch sử Kpop[113]
Sunny Hill 써니힐 5 Jang Hyun Nam nữ hỗn hợp LOEN Entertainment (2009–)[114]
Nega Network (2007–2009)[114]
Hillers[114] (HːLLЁR) Vàng ánh nắng Ra mắt với ba thành viên; Kota và Misung được thêm vào sau. Jang Hyun đi nghĩa vụ quân sự từ 2012[114]
Supernova[115] 초신성
超新星
6 Jung Yoon Hak Nam Maru Entertainment
Universal Music Group
Milky Way (Nhật Bản) Ngọc trai Chủ yếu xúc tiến hoạt động ở Nhật Bản[116]
8Eight[117] 에이트 3 Hyun Nam nữ hỗn hợp Source Music[118] Sweet Voice Không có
T-Max 티맥스 5 Shin Min Chul Nam Planet 905[119] Mighty Max Xanh của bầu trời đêm khuya 2011[119] Gốc là gồm ba thành viên là Shin Min Chul, Kim Joon và Park Yun Hwa. Năm 2010, Park Yun Hwa rời nhóm đi nghĩa vụ quân sự và các thành viên mới được bổ sung vào. Người ta biết đến học qua ca khúc "Paradise" cho phim Vườn sao băng[120]
Tritops 트리탑스 4 Hyung Moon Nam SimTong Entertainment[121] Tristar Không có Trước có tên là "I The Tri Top's".[121] Năm 2009, Ilgoon rời nhóm để hát đơn nhưng vẫn được liệt kê là thành viên chính thức dù không tham gia các hoạt động nhóm. Năm 2012, Woogoon được thêm vào
Miss $ 3 Nữ Brand New Music[122] Không có Không có Một nhóm gồm 2 rapper và 1 ca sĩ

2008[sửa | sửa mã nguồn]

Davichi
Shinee
2AM
2PM
U-KISS
Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
Davichi[123] 다비치 2 Lee Haeri Nữ Core Contents Media[124] Davichi Chord Không có
Shinee 샤이니 5 Onew Nam SM Entertainment[125] Shawol[42] Xanh dương ngọc trai[42]
2AM 투에이엠 4 Jo Kwon Nam JYP Entertainment[126]
Big Hit Entertainment[126]
I AM[42] Xám kim loại[42] 2014 Nhóm nhạc ballad, vốn dĩ là một phần của nhóm "One Day" cùng với các thành viên của 2PM cho đến khi đượcc tách làm hai nhóm trước khi ra mắt. Changmin còn hợp tác với Lee Hyun của 8Eight trong nhóm "Homme"[126]
2PM 투피엠 6 Nam JYP Entertainment[126] Hottest[42] Xám kim loại[42] Vốn dĩ là một phần của nhóm "One Day" cùng với các thành viên của 2AM cho đến khi đượcc tách làm hai nhóm trước khi ra mắt.[126] Gốc là gồm bảy thành viên nhưng hợp đồng với trưởng nhóm Jay Park bị chấm dứt vào năm 2010 do tranh cãi.[127] 2PM chính thức ra mắt ở Nhật vào tháng 12 năm 2010
A'ST1[128] 에이스타일 6 Park Jung Jin Nam DSP Media[129] Eunice Tím ngọc trai 2009[129] Thành viên Sung In Kyu được chẩn đoán mắc ung thư tuyến ức vào tháng 5 năm 2011.[130] Anh qua đời ở tuổi 24 vào ngày 22 tháng 2 năm 2013[131]
Mighty Mouth 마이티 마우스 2 Sang Chu Nam 101 Entertainment[132] Không có Không có
DNT[133] 디엔티 4 Moon Jun Yong Nam Orange Entertainment (2008–2012) DAY Sô-cô-la Nhóm đã trải qua nhiều thay đổi về đội hình. Hợp đồng với Orange Entertainment chấm dứt năm 2012 và từ đó nhóm này chưa ký hợp đồng với hãng ghi âm nào[134]
U-KISS 유키스 7 Soohyun Nam NH Media Kiss Me[42] Hồng ngọc trai[42] Ra mắt với sáu thành viên. Năm 2009, Ki Seop được thêm vào. Năm 2011, Ki Bum và Alexander rời nhóm do hợp đồng bị hủy; AJ và Hoon được thêm vào[135][136]
SM☆SH 스매시 5 Hyunjun Nam TN Entertainment[137] SMASHE'S/SMILE Nâu trà trân châu Chủ yếu xúc tiến hoạt động ở Nhật Bản. Năm 2010, Cheonwoo rời nhóm
Untouchable[138] 언터쳐블 2 Nam TS Entertainment Không có Không có Bộ đôi hip-hop gián đoạn hoạt động từ tháng 8 năm 2011 do cả hai thành viên đều đi nghĩa vụ quân sự[139]

2009[sửa | sửa mã nguồn]

MBLAQ
After School
2NE1
4Minute
T-ara
F(x)
Beast
Secret
Rainbow
Tên Số thành viên Trưởng nhóm Giới tính Công ty quản lý Fandom Tan rã Ghi chú
Latinh Hangul Tên Màu chính thức
MBLAQ 엠블랙 5 Seungho Nam J.Tune Camp A+[42] Sô-cô-la ngọc trai[42] Do Bi (Rain) thành lập.[140]

Kim Sangbae rời nhóm trước khi nhóm ra mắt do có vấn đề sức khỏe và được thế chỗ bởi Thunder.[141] Năm 2014 thì các thành viên Lee Joon và Thunder rời nhóm

Supreme Team[142] 슈프림팀 2 Simon D Nam Amoeba Culture Không có Không có 2013[143]
Brand New Day[144] 브랜뉴데이 3 Nữ Wannabe Management
Castle J Entertainment[144]
Không có Không có
HAM 3 Nữ Leeyeon Entertainment Không có Không có 2012 Gốc là một nhóm gồm bốn thành viên.[145] Không lâu sau khi nhóm ra mắt thì Miyu rời đi. Sujin rời nhóm năm 2012 và gia nhập nhóm BBde Girl.[146] Nhóm này giải tán ít lâu sau đó
Lady Collection[147] 레이디컬렉션 3 JC Nữ Lion Media[148] Không có Không có 2011
B2Y[149] 비투와이 4 Han Yeon Nam nữ hỗn hợp 투비컨티뉴그룹 To Be Continue Group Không có Không có 2010 Nhóm này ban đầu gồm hai nam và hai nữ. Cuối năm 2010, các thành viên gốc đều rời nhóm do các lý do pháp lý và/hoặc cá nhân[150]
After School 애프터 스쿨 6 Jungah Nữ Pledis Entertainment Playgirlz / Playboyz[42] Vàng [42] Ra mắt với năm thành viên. Đã nhiều lần thay đổi đội hình do "hệ thống tốt nghiệp"[151][152]
Jumper[153] 점퍼 5 Park Dongmin Nam TOP Media Không có Không có 2011 Ra mắt với hai thành viên, do Andy Lee của Shinhwa thành lập. Rokhyun tái ra mắt năm 2012 trong nhóm nhạc nam mới của TOP Media là 100%[154]
2NE1[155] 투애니원 4 CL[155] Nữ YG Entertainment[155] Blackjack[42] Hồng nóng[42] 2017 Tên gọi 2NE1 là sự kết hợp của "21st century" và "new evolution" (NE). Ngày 12 tháng 12 năm 2011, họ được MTV America trao danh hiệu 'Best New Artist In The World'. 2NE1 có kế hoạch ra mắt ở Hoa Kỳ vào năm 2013; album phòng thu đầu tay bằng tiếng Anh khởi động từ 2010 với nhà sản xuất là Will.i.am. Nhóm tan rã vì Minzy rời nhóm và vấn đề sức khỏe của Park Bom
4minute[156] 포미닛 5 Jihyun Nữ Cube Entertainment 4NIA Violet ngọc trai[42] 2016 Thành viên Hyuna từng là thành viên của nhóm nhạc Wonder Girls. Năm 2016, các thành viên gặp vấn đề về hợp đồng. Thành viên Hyuna kí tiếp hợp đồng và ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo, còn các thành viên còn lại không kí tiếp hợp đồng đồng nghĩa với việc rời nhóm, nhóm chính thức tan rã năm 2016
T-ara 티아라 4 Qri Nữ Core Contents Media[157] Queen's[158] Ngà Gốc là gồm năm thành viên; Jiae và Jiwon rời đi trước khi nhóm ra mắt và Boram, Qri và Soyeon được bổ sung. Năm 2010, Hwayoung gia nhập nhóm. Năm 2012, Areum và Dani được thêm vào. Tháng 7 năm 2012, Hwayoung rời nhóm.[157][159][160] Tháng 7 năm 2013, Areum rời T-ara để đi hát đơn
F(x) 에프엑스 5 Victoria Song Nữ SM Entertainment[161] MeU Tím periwinkle Tím periwinkle và MeU được xác nhận là màu chính thức và tên FC chính thức của nhóm sau 7 năm hoạt động.[42] Nhóm có hai thành viên gốc Trung Quốc: Amber và Victoria[161]
Beast 비스트 6 Doo Joon Nam Cube Entertainment B2UTY (Beauty)[42] Xám sẫm[42] Doo Joon đáng lẽ đã ra mắt cùng 2AM còn Jang Hyun Seung thì trong Big Bang. Trước đó Gi-kwang từng là nghệ sĩ solo. Năm 2016, thành viên Hyunseung rời nhóm
CNBLUE 씨엔블루 4 Yong Hwa Nam FNC Entertainment BOICE Không có Ban nhạc pop rock K-pop được thành lập ở Nhật Bản
JQT[162] 제이큐티 4 Min Jung Nữ GP Entertainment[163] Không có Không có 2012[163] Một số thành viên từng là cựu thành viên của nhóm nhạc đã giải tán là I-13. Tháng 9 năm 2011, Min Sun rút khỏi nhóm và được thế chỗ bởi Jin Kyung. Năm 2012, nhóm giải tán; Jieun, Minjung và Gajin thành thành viên của AS The One[163]
Secret 시크릿 4 Hyosung Nữ TS Entertainment SECRETTIME[164] Trắng Hyosung từng là thành viên của Five Girls trước khi gia nhập Secret.[165] Sunhwa từng là quán quân cuộc thi tài năng "Superstar Survival".[166] Jieun từng là thực tập sinh của JYP Entertainment.[167] Zinger đi học cùng trường dạy nhảy với CL (2NE1) và Sunye (Wonder Girls)[168]
Rainbow 레인보우 7 Kim Jaekyung Nữ DSP Media[169] Rain-nous[170] Cầu vồng
Jewelry S 쥬얼리 S 2 Nữ Star Empire Entertainment[171] Jewelry Box[42] Xanh dương ngọc trai[42] Ban đầu gồm Baby J và Eunjung[172] Năm 2011, đội hình thay đổi với sự xuất hiện của những thành viên mới là Semi và Yewon[171]
December[173] 디셈버 2 Nam CS Happy[174] Không có Không có Đây là bộ đôi song ca hát ballad gồm Yun-hyuk và DK[173]
SHU-I 슈아이 5 In Seok Nam Yejeon Media[175]
Avex Trax[176]
Was-i Tím Tập trung chủ yếu xúc tiến hoạt động ở Nhật Bản dưới sự quản lý của Avex Trax

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “문 차일드” (bằng tiếng Hàn). K-pop.or.kr. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ “MC the Max”. KOME. ngày 22 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ “MC the MAX Sells Out Christmas Concerts”. Soompi. ngày 11 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  4. ^ a b “파파야” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ “파파야 2” (bằng tiếng Hàn). K-pop.co.kr. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  6. ^ a b “Ryanghyun Ryangha is All Grown Up”. enewsworld. ngày 9 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  7. ^ “Twins Ryanghyun & Ryangha make a return after seven years”. Allkpop. ngày 24 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  8. ^ “투야” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  9. ^ a b “5tion to make a comeback with "Let's Get Married". Allkpop. ngày 10 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  10. ^ “5tion official website”. K-Story Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  11. ^ a b “Jewelry to Come Back with New Members”. KBS via Hancinema. ngày 17 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  12. ^ '쥬얼리' 박정아·서인영 팀 탈퇴…솔로 활동 날개짓 (Jewelry's Park Jung Ah & Seo In Young Leave Group...Attempting Solo Careers)” (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo. ngày 11 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  13. ^ “JJewelry Releases MV Teaser for "Look At Me". Soompi. ngày 9 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  14. ^ a b c “Flying Too High?”. Time (tạp chí). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  15. ^ “JTL Reunion in the Making?”. Soompi. ngày 1 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  16. ^ a b “2001년 '여자이니까' 부른 '키스' 돌연해체...왜? (Kiss, Who Sang "Because I'm a Girl"...Why a Break-up?)” (bằng tiếng Hàn). Seoul News Korea. ngày 10 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  17. ^ '밀크' 출신 박희본, "SM엔터 방치설? 내가 방황한 것 뿐" (bằng tiếng Hàn). ETV. ngày 26 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  18. ^ “The reason behind M.I.L.K's disbandment revealed”. Allkpop. ngày 17 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  19. ^ main.jsp?swhere=Allsearch&skeyword=&aid=3814 “나스카” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Hàn). K-pop.or.kr. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  20. ^ a b c “보이스코” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  21. ^ a b '보컬선생·안무가' SM그룹 블랙비트 요즘 뭐하나” (bằng tiếng Hàn). Star News. ngày 27 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  22. ^ “블랙비트” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  23. ^ a b “VJ links Korea to world”. Korea Herald via Hancinema. ngày 12 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  24. ^ a b “LeeSsang”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  25. ^ “Leessang establishes the 'Leessang Company'. Allkpop. ngày 23 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  26. ^ “여성신인 3인조 '러브(LUV)' 인기급상승” (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 12 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  27. ^ a b id=900 “신비” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Hàn). Billboard Korea. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013. Thiếu dấu sổ thẳng trong: |url= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  28. ^ “SM 걸그룹 '신비' 유나 사법고시 합격 '깜짝' (bằng tiếng Hàn). Chosun. ngày 30 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  29. ^ a b c news detail.htm?No=5020 “KPOP News: Sugar disbands officially” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). KBS World Radio. ngày 20 tháng 12 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  30. ^ “Hwang Jung Eum reveals why she left Sugar”. Allkpop. ngày 7 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  31. ^ “SUGAR's Lee Harin releases a new song”. StarN via Yahoo!. ngày 26 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  32. ^ a b c “양현석, 스위티 이은주와 9년 열애 'YG식구 빅뱅 등 아무도 몰랐다' (bằng tiếng Hàn). Newsen. ngày 9 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  33. ^ “브라운 아이드 소울” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2013.
  34. ^ “Brown Eyed Soul official website”. Santa Music. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2013.
  35. ^ “버즈” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  36. ^ “Buzz creating just that with new single”. Korea JoongAng Daily. ngày 4 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  37. ^ “Buzz”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  38. ^ artists detail.htm?No=10357 “Dynamic Duo” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). KBS. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  39. ^ “Join Dynamic Duo, Simon D, & Kero 1 at the 'Amoeba Culture and Kero 1′ concert in Seattle!”. Allkpop. ngày 13 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  40. ^ a b “Dynamic Duo Interview: "We Still Love to Party". Soompi. ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  41. ^ a b id=201207251545 10720 “Epik High To Comeback With New Album in September Under YG Entertainment” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). enewsworld. ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013. Thiếu dấu sổ thẳng trong: |url= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  42. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an “FANCLUBS: PT 1 – Names, Colors and Meanings”. Soompi. ngày 11 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.
  43. ^ “모닝” (bằng tiếng Hàn). Mnegt Music. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  44. ^ “TVXQ Feuds With SM Entertainment”. The Korea Times. ngày 2 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  45. ^ Lee, Woo-young (ngày 23 tháng 9 năm 2010). “Three members of TVXQ face setback in Japan”. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  46. ^ “동방신기, 2011년부터 2인조 체제 활동 "미래 가능성.." [TVXQ to comeback in 2011, "future possibilities..."] (bằng tiếng koreai). The Star Chosun. ngày 23 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  47. ^ “SG Wannabe Kim Yong Joon Applies to Delay Military Service”. Soompi. ngày 26 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  48. ^ “SG Wannabe”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  49. ^ “샤인” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  50. ^ a b “이효리 신인그룹 '샤인' 스타일리스트 변신” (bằng tiếng Hàn). Sports Seoul. ngày 15 tháng 1 năm 2004. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  51. ^ a b “The Trax”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  52. ^ “No Min Woo releases past photos from his post-Trax days”. Allkpop. ngày 4 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  53. ^ “록밴드 '트랙스', "우리는 SM식 트레이닝 받지 않아"(인터뷰①)” (bằng tiếng Hàn). Nocut News. ngày 27 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  54. ^ a b “Park Ji Hyun leaves V.O.S”. Allkpop. ngày 7 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  55. ^ “V.O.S, 31일 팬클럽 소울메이트 창단식 '명랑운동회' 개최!” (bằng tiếng Hàn). Chosun. ngày 27 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  56. ^ “V.O.S”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  57. ^ “Coffee Break: Vanilla Unity”. Allkpop. ngày 27 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  58. ^ “록밴드 바닐라유니티, 3년 만에 3집 발표” (bằng tiếng Hàn). Yonhap News. ngày 4 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  59. ^ “The Very First” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  60. ^ “가비엔제이 멤버 교체, 실력파 비주얼 제니-건지 영입 '누리꾼 관심 증폭' (bằng tiếng Hàn). Nate. ngày 27 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  61. ^ a b “Ka Jin, Min Jung, Ji Eun of i-13 to make Comeback”. Allkpop. ngày 17 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  62. ^ “아이써틴 정예 멤버, 4인조 JQT로 가요계 데뷔” (bằng tiếng Hàn). Asiae. ngày 25 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  63. ^ “연예'섹시 그룹' 엘피지 2기 출범” (bằng tiếng Hàn). Hankooki. ngày 28 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  64. ^ “LPG”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  65. ^ “Turbo”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  66. ^ “엠쓰리” (bằng tiếng Hàn). Mnet Music. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  67. ^ “Monday Kiz to hold first concert in Japan”. Korea JoongAng Daily. ngày 19 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  68. ^ “Monday Kiz”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  69. ^ “Norazo”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  70. ^ “Norazo's ′Woman Person′ Lyrics Written By an Eight-Year-Old”. enewsworld. ngày 10 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  71. ^ “Paran”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  72. ^ a b “Paran's AJ revealed to be U-KISS's second addition”. Allkpop. ngày 7 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  73. ^ id=201112081028 2011 “Paran's Ace to Enlist on December 22” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Mnet Global. ngày 8 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013. Thiếu dấu sổ thẳng trong: |url= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  74. ^ “댄스그룹 퍼퓸 지난 2월 25일 클린턴과 만났다” (bằng tiếng Hàn). Sports Seoul. ngày 30 tháng 3 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  75. ^ “Redsox” (bằng tiếng Hàn). Mnet. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  76. ^ “Red Sox The First Single” (bằng tiếng Hàn). K-pop.or.kr. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  77. ^ “Soul StaR Re-emerges From a Four Year Disappearance”. Soompi. ngày 25 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  78. ^ “소울스타, 귀족가수라 불리는 이유?” (bằng tiếng Hàn). Dailian News. ngày 5 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  79. ^ a b “Under The Radar: Soul Star”. Soompi. ngày 11 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  80. ^ “DSP Boyz release longer teaser for their 'Making the Star' reality TV show”. Allkpop. ngày 1 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  81. ^ “Kim Hyun-joong says SS501 has not disbanded”. 10 Asia. ngày 26 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2011.
  82. ^ detail.htm?No=103847 “Super Junior” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). KBS World. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  83. ^ Lee, Nancy (ngày 30 tháng 10 năm 2012). “Super Junior′s Leeteuk Says Final Farewell to Fans”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2012.
  84. ^ Song Yoon-soo (ngày 22 tháng 8 năm 2010). “Super Junior's Kim Hee-chul makes plans to be a military man”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
  85. ^ a b “CSJH's Stephanie Leaves SM Entertainment and Prepares for Solo Debut”. enewsworld. ngày 14 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  86. ^ “CSJH to comeback as a duo, 'CSJH – Dana & Sunday'. Allkpop. ngày 3 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  87. ^ “Female duo 2NB returning with new album”. Allkpop. ngày 20 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  88. ^ “EXID Welcomes New Members Sol Ji and Hye Rin”. enewsworld. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  89. ^ Kim Yun-il (ngày 3 tháng 6 năm 2008). code&id=113516 “한국의 '뉴키즈' 배틀…3집 컴백 초읽기!” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Dailian (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  90. ^ “Way Back Wednesday: Shinhwa”. Allkpop. ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  91. ^ “Yang Hyun Suk, "I don't think I can ever create another group like Big Bang". Allkpop. ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
  92. ^ leesa86 (ngày 8 tháng 12 năm 2011). “Big Bang and Super Junior triumph over Britney Spears in 2011”. allkpop.com.
  93. ^ Lamb, Bill (ngày 27 tháng 11 năm 2009). “Top 10 Asian Boy Bands”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2010.
  94. ^ “Brown Eyed Girls extends contracts with Nega Network, may return in September”. Allkpop. ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  95. ^ a b c “Pop group SeeYa to disband”. Allkpop. ngày 13 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  96. ^ main.jsp?tid=45632 “Typhoon” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Hàn). K-pop.or.kr.
  97. ^ “Typhoon to break up after 4 years”. Allkpop. ngày 1 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  98. ^ main.jsp?swhere=Allsearch&skeyword=%BE%C5&aid=100098 “씽” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Hàn). K-pop.or.kr. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  99. ^ “MV teaser for Xing's "Tears" released”. Allkpop. ngày 16 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  100. ^ “코드브이, 日드림뮤직과 계약..7일 현지 데뷔싱글” (bằng tiếng Hàn). Star News. ngày 5 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  101. ^ “코드브이 "제2의 동방신기? 모방보다 진화 보여주겠다"(인터뷰)” (bằng tiếng Hàn). Joy News. ngày 2 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  102. ^ a b “Former Five Girls leader Gina Choi to make her solo debut”. Allkpop. ngày 1 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  103. ^ “Black Pearl makes a comeback with GO GO SSING on Inkigayo!”. Allkpop. ngày 11 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  104. ^ “Black Pearl”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  105. ^ news detail.htm?No=5037 “Baby VOX Re.V Unveiled at Last” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). KBS World. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2007.
  106. ^ “Baby Vox Re.V”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  107. ^ “Sun to halt promotions with Wonder Girls after wedding press conference”. Allkpop. ngày 19 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  108. ^ “DSP Media rides KARA success as brand name rises”. Korea JoongAng Daily. ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  109. ^ “Kara”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  110. ^ “FNC Music building a new $9 million office building”. Allkpop. ngày 26 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  111. ^ “FT ISLAND”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  112. ^ “Girls' Generation”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  113. ^ Justin McCurry (ngày 17 tháng 11 năm 2012). “After Psy's Gangnam Style, here come Korea pop princesses Girls' Generation”. guardian.co.uk. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  114. ^ a b c d “Sunny Hill celebrates their 5th anniversary”. Allkpop. ngày 19 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  115. ^ “Supernova”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  116. ^ “한류스타 초신성, "진정한 K-POP 가수 되고 싶다" ① (인터뷰)” (bằng tiếng Hàn). Naver News. ngày 4 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  117. ^ “8Eight”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  118. ^ “Artists” (bằng tiếng Hàn). Source Music. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  119. ^ a b “T-Max announces disbandment”. Allkpop. ngày 3 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  120. ^ “T-Max”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  121. ^ a b “Tritops' website crashes due to sudden rise in popularity”. Allkpop. ngày 28 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  122. ^ “Stardom Entertainment files lawsuit against Brand New Music over Miss $'s new single”. Allkpop. ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2013.
  123. ^ “Davichi”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  124. ^ “Davichi ditches new label, signs with CCM again for a 'blockbuster' comeback”. HelloKPop. ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  125. ^ view.php?uid=200805190845361002 “SM 5인조 컨템퍼러리밴드 샤이니 첫공개 (SM's new 5-member group - SHINee)” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2008.[liên kết hỏng]
  126. ^ a b c d e “2AM”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  127. ^ “2PM”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  128. ^ “A'st1”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  129. ^ a b “DSP confirms A'ST1′s disbandment”. Allkpop. ngày 6 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  130. ^ “Former A'st1 member Sung In Kyu diagnosed with thymus cancer”. allkpop.com. ngày 30 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2013.
  131. ^ “암투병' 성인규 사망소식에 네티즌 애도 물결”. news.nate.com. ngày 22 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2013.
  132. ^ “Mighty Mouth Comes Back "At Times Like This". MTV. ngày 19 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  133. ^ “DNT”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  134. ^ “Le contrat de DNT avec sa maison de disques s'est fini” (bằng tiếng Pháp). Soompi. ngày 2 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  135. ^ “U-Kiss”. enewsworld. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  136. ^ “U-KISS”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  137. ^ “Smash”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  138. ^ “Untouchable”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  139. ^ “Hip hop duo Untouchable enlists for the army”. Allkpop. ngày 2 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  140. ^ “MBLAQ”. KBS. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  141. ^ “천둥 "'엠블랙' 1집에 목소리 없다" 최초 고백” (bằng tiếng Hàn). Naver News. ngày 11 tháng 5 năm 2011.
  142. ^ “Supreme Team”. KBS. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  143. ^ “Supreme Team disbands + E-Sens leaves Amoeba Culture”. allkpop. ngày 22 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  144. ^ a b “Under the Radar: Brand New Day”. Soompi. ngày 15 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  145. ^ “HAM”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  146. ^ “Rookie Group BBde Girl Just "Fooling Around" In Debut MV”. MTV Iggy. ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  147. ^ “Lady Collection Mini Album Release”. Allkpop. ngày 7 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  148. ^ “레이디컬렉션 "빅마마·에코 계보 잇는다" (bằng tiếng Hàn). Hankooki. ngày 2 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  149. ^ “B2Y”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  150. ^ “B2Y 소속사 "전 멤버 나라, 불미스러운 일 저질러 퇴출". Daum. ngày 14 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  151. ^ “After School”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  152. ^ “After School discusses their admissions and graduation system”. Allkpop. ngày 3 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2012.
  153. ^ “Jumper”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  154. ^ “100 Percent”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  155. ^ a b c “2NE1 profile”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  156. ^ “4minute”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  157. ^ a b “BREAKING: CCM announces Hwayoung will leave T-ara”. Allkpop. ngày 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  158. ^ “QUEEN'S is T-ara's official fanclub”. DKPopnews. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  159. ^ “T-ara”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  160. ^ “[단독]티아라, 8번째 멤버는 '아름'..얼굴최초공개 '깜찍': 네이트 뉴스” (bằng tiếng Hàn). News.nate.com. ngày 12 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2012.
  161. ^ a b “f(x)”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  162. ^ “JQT”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  163. ^ a b c '해체' JQT, 이지훈 소속사와 계약.."美진출 무산" (bằng tiếng Hàn). Star News. ngày 20 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  164. ^ “SECRETTIME official fan cafe”. TS Entertainment. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  165. ^ “(핫!데뷔일기)시크릿 효성① "어릴 때부터 신문배달, 겨울 추위에 울기도": (Hot! Debut Diary) Secret's Hyosung Interview” (bằng tiếng Hàn). 아시아경제 (Asian Economies). Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012.
  166. ^ “(라이징스타)시크릿 선화②"'슈퍼스타 서바이벌', 꿈은 이뤄진다": (Rising Star) Secret's Sunhwa(2): "Superstar Survival" Dreams Come True” (bằng tiếng Hàn). 아시아경제 (Asian Economies). Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012.
  167. ^ “Secret's Song Jieun partners up with Hwanhee”. Allkpop. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012.
  168. ^ “(핫!데뷔일기)시크릿 징거① "가수 어머니의 끼, 그대로 물려받았죠": (Hot! Debut Diary) Secret's Zinger Interview” (bằng tiếng Hàn). ⓒ 아시아경제 (Asian Economies). Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012.
  169. ^ “신예 걸그룹 Rainbow(레인보우), 데뷔곡 티저 영상 공개!” (bằng tiếng Hàn). The Star. ngày 6 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2010.
  170. ^ “RAINNOUS official fan cafe” (bằng tiếng Hàn). DSP Media. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  171. ^ a b “Jewelry's subunit duo 'Jewelry-S' to release digital single, "Forget It". Allkpop. ngày 15 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  172. ^ “Jewelry S”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  173. ^ a b “December”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  174. ^ “CS Happy Entertainment and Nextar Entertainment to merge + to reveal a new female idol group”. Allkpop. ngày 18 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  175. ^ “11월 신인 음반 부문 '슈아이'의 'SHU-I first single' 수상” (bằng tiếng Hàn). The Star. ngày 5 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  176. ^ “SHU-I” (bằng tiếng Nhật). Avex. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.