Kakitani Yoichiro

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Yoichiro Kakitani
柿谷 曜一朗
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Yoichiro Kakitani
Ngày sinh 3 tháng 1, 1990 (34 tuổi)
Nơi sinh Osaka, Nhật Bản
Chiều cao 1,77 m (5 ft 9+12 in)[1]
Vị trí Tiền vệ tấn công
Thông tin đội
Đội hiện nay
Cerezo Osaka
Số áo 8
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1994–2005 Trẻ Cerezo Osaka
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2014 Cerezo Osaka 129 (37)
2009–2011Tokushima Vortis (mượn) 97 (14)
2014–2015 FC Basel 18 (4)
2016– Cerezo Osaka 120 (19)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2005–2007 U-17 Nhật Bản 9 (6)
2007–2009 U-20 Nhật Bản 8 (3)
2013–2014 Nhật Bản 18 (5)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Nhật Bản
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Á
Vô địch Singapore 2006
Cúp bóng đá Đông Á
Vô địch Hàn Quốc 2013
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 12 năm 2018
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 10 năm 2014

Kakitani Yoichiro (sinh ngày 3 tháng 1 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Kakitani được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất giải vô địch bóng đá U-17 châu Á 2006. Anh ghi được 4 bàn thắng góp công giúp đội tuyển U-17 Nhật Bản vô địch giải đấu. Anh tiếp tục ghi 2 bàn tại FIFA U-17 World Cup 2007 tổ chức tại Hàn Quốc. Trong trận đấu với U-17 Pháp, anh ghi được một bàn thắng ngoạn mục từ vạch giữa sân.[2][3]

Kakitani ra mắt đội tuyển quốc gia Nhật Bản tại Cúp bóng đá Đông Á 2013. Anh chơi trận đấu quốc tế đầu tiên với Trung Quốc và có bàn thắng quốc tế đầu tiên ở phút 59. Sau đó, anh lập một cú đúp giúp đội nhà thắng Hàn Quốc 2–1. Với 3 bàn thắng có được, Kakitani góp công giúp Nhật Bản vô địch đồng thời anh cũng ẵm luôn danh hiệu vua phá lưới.[4]

Kakitani có tên trong danh sách đội tuyển Nhật Bản tham dự World Cup 2014 tổ chức tại Brasil. Ở giải đấu này, anh được thi đấu 2 trận gặp Bờ Biển NgàColombia, cả 2 trận đều là vào sân từ băng ghế dự bị.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển bóng đá Nhật Bản
NămTrậnBàn
2013 9 4
2014 9 1
Tổng cộng 18 5

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 21 tháng 7 năm 2013 Sân vận động World Cup Seoul, Seoul, Hàn Quốc  Trung Quốc
2–1
3–3
Cúp bóng đá Đông Á 2013
2. 28 tháng 7 năm 2013 Sân vận động Olympic Seoul, Seoul, Hàn Quốc  Hàn Quốc
1–0
2–1
Cúp bóng đá Đông Á 2013
3.
2–1
4. 16 tháng 11 năm 2013 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Bỉ
1–1
3–2
Giao hữu
5. 4 tháng 6 năm 2014 Sân vận động Raymond James, Tampa, Hoa Kỳ  Costa Rica
3–1
3–1
Giao hữu

U-17[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 5 tháng 9 năm 2006 Sân vận động Jalan Besar, Jalan Besar, Singapore  Singapore 1–0 1–1 Giải vô địch bóng đá U-17 châu Á 2006
2 11 tháng 9 năm 2006  Iran 1–0 1–1
3 14 tháng 9 năm 2006  Syria 2–0 2–0
4 17 tháng 9 năm 2006  CHDCND Triều Tiên 1–2 4–2
5 19 tháng 8 năm 2007 Sân vận động bóng đá Gwangyang, Gwangyang, Hàn Quốc  Haiti 3–1 3–1 Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2007
6 25 tháng 8 năm 2007  Pháp 1–0 1–2

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Basel

Cerezo Osaka

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển U-17 Nhật Bản

Đội tuyển quốc gia Nhật Bản

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “National Team Japan”. jfa.or.jp. Japan Football Association. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
  2. ^ FIFA.com. “FIFA U-17 World Cup archive - FIFA.com”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  3. ^ https://www.youtube.com/watch?v=egqjhIbHqRc – YouTube
  4. ^ EAFF East Asian Cup 2013 Final Competition Score Sheet http://www.eaff.com/img/competition/eafc2013/pdf/m2.pdf http://www.eaff.com/img/competition/eafc2013/pdf/m6.pdf

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]