Khỉ mốc
Giao diện
Macaca assamensis | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Primate |
Họ (familia) | Cercopithecidae |
Chi (genus) | Macaca |
Loài (species) | M. assamensis |
Danh pháp hai phần | |
Macaca assamensis McClelland, 1840 | |
Khu vực phân bố (màu đỏ) |
Khỉ mốc (danh pháp hai phần: Macaca assamensis) là loài khỉ sống ở khu vực rộng từ Nam Á đến Đông Nam Á, bao gồm Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Nepal, Việt Nam, Thái Lan và miền nam Trung Quốc[1]. Khỉ mốc là loài kiếm ăn ban ngày. Chúng sống tại các khu rừng núi đá và rừng lá bán rụng.
Tại một số khu vực, khỉ mốc bị đe dọa do môi trường sống bị phá hủy[1].
Khỉ mốc dài 50 cm đến 73 cm với đuôi dài 19 cm đến 38 cm. Con đực nặng 10 kg đến 14,5 kg, con cái nặng 8 kg đến 12 kg.
Thức ăn của khỉ mốc là trái cây, lá, ngũ cốc và một số động vật không xương sống.
Có hai phân loài đã được công nhận:[2]
- Khỉ mốc miền đông, Macaca assamensis assamensis
- Khỉ mốc miền tây, Macaca assamensis pelops
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikispecies có thông tin sinh học về Assam Macaque
- ^ a b c Boonratana, R., Chalise, M., Das, J., Htun, S. and Timmins, R. J. (2008). “Macaca assamensis”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. 161. ISBN 0-801-88221-4.
Thể loại:
- Loài sắp bị đe dọa theo Sách đỏ IUCN
- Sơ khai Bộ Linh trưởng
- Nhân vật còn sống
- Macaca
- Động vật có vú Việt Nam
- Động vật có vú Ấn Độ
- Động vật có vú Bhutan
- Động vật có vú Nepal
- Động vật có vú Thái Lan
- Động vật có vú Trung Quốc
- Động thực vật Vân Nam
- Động vật có vú châu Á
- Động vật được mô tả năm 1840
- Động vật có vú Bangladesh
- Động vật có vú Myanmar
- Động vật có vú Lào
- Hệ động vật Assam