Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lisa (rapper)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 1.55.223.91 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Symptoms 0912AD
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 650: Dòng 650:
| rowspan="3" |2022
| rowspan="3" |2022
|Nghệ sĩ Kpop solo đầu tiên chiến thắng tại MTV Video Music Awards
|Nghệ sĩ Kpop solo đầu tiên chiến thắng tại MTV Video Music Awards
| rowspan="3" |
|
|-
|-
|Nghệ sĩ Kpop solo đầu tiên chiến thắng tại MTV Europe Music Awards
|Nghệ sĩ Kpop solo đầu tiên chiến thắng tại MTV Europe Music Awards
|
|-
|-
|Nghệ sĩ Kpop có nhiều người theo dõi nhất trên Instagram
|Nghệ sĩ Kpop có nhiều người theo dõi nhất trên Instagram
|Lisa
|
|
|}
|}



Phiên bản lúc 06:33, ngày 1 tháng 2 năm 2023

Lisa
Lisa tại sân bay quốc tế Gimpo năm 2022
SinhPranpriya Manobal
27 tháng 3, 1997 (27 tuổi)
Buriram, Thái Lan
Quốc tịch Thái Lan
Nghề nghiệp
Chiều cao167 cm (5 ft 6 in)
Cha mẹ
  • Marco Devin Brueschweiler[1] (cha)
  • Chitthip Brueschweiler (mẹ)
Trang webwww.instagram.com/lalalalisa_m/
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụGiọng hát
Năm hoạt động2016–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2018-nay
Thể loạiGiải trí, Đời sống
Lượt đăng ký10,5 triệu (tính đến 15/11/2022)
100.000 lượt đăng ký 2018
1.000.000 lượt đăng ký 2019
10.000.000 lượt đăng ký 2022
Tên tiếng Thái
Tiếng Tháiลลิษา มโนบาล
Lalisa Manoban
Nghệ danh tiếng Hàn
Hangul
리사

Lalisa Manobal[a][3][4][5] (tên khai sinh Pranpriya Manobal;[b][6] sinh ngày 27 tháng 3 năm 1997), thường được biết đến với nghệ danh Lisa,[c] là một nữ rapper, ca sĩ, nhạc sĩ và vũ công người Thái Lan. Cô là thành viên nhỏ tuổi nhất của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink trực thuộc YG Entertainment.[7]

Lisa ra mắt solo với album đĩa đơn Lalisa vào tháng 9 năm 2021, với đĩa đơn chủ đề cùng tên. Album đã bán được hơn 736.000 bản trong tuần phát hành tại Hàn Quốc, khiến cô trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên làm được điều này.[8] Video âm nhạc cho đĩa đơn chủ đề cùng tên đã thu về 73,6 triệu lượt xem trên YouTube trong 24 giờ đầu tiên phát hành và trở thành video âm nhạc được xem nhiều nhất trong 24 giờ đầu tiên trên nền tảng này của một nghệ sĩ solo.[9] Bài hát đã mang về cho Lisa hai kỉ lục Guinness thế giớiGiải Video âm nhạc của MTV đầu tiên của một nghệ sĩ solo K-pop trong lịch sử.[10][11]

Cuộc đời và sự nghiệp

Cuộc sống đầu đời và khởi đầu sự nghiệp

Pranpriya Manobal sinh ngày 27 tháng 3 năm 1997 tại tỉnh Buriram, Thái Lan[12][13], sau đó cô đổi tên thành Lalisa, có nghĩa là "sự ca tụng", theo lời khuyên của một thầy bói để mang lại sự thịnh vượng[14]. Cô là người Thái Lan và là người con duy nhất trong gia đình có mẹ là người Thái Lan và bố dượng là người Thụy Sĩ.[15][16] Mẹ của Lisa tên là Chitthip Brüschweiler. Cha dượng của cô là Marco Brüschweiler, một đầu bếp nổi tiếng, hiện đang hoạt động tại Thái Lan. Lisa hoàn thành chương trình giáo dục trung học tại Trường Praphamontree I và II.[17]

Sau khi tham gia các lớp học khiêu vũ năm bốn tuổi, cô thường xuyên tham gia nhiều cuộc thi khiêu vũ trong suốt thời thơ ấu, bao gồm cả "To Be Number One"[18] và tham gia nhóm nhảy We Zaa Cool gồm mười một thành viên cùng với BamBam của Got7. Vào tháng 9 năm 2009, nhóm tham gia cuộc thi LG Entertainment Million Dream Sanan World được phát sóng trên Channel 9 và giành được Giải thưởng "Special Team".[19] Lisa cũng đã tham gia một cuộc thi ca hát với tư cách là đại diện của trường cho "Top 3 nhân cách tốt của Thái Lan", do Trung tâm Xúc tiến Nhân cách tổ chức vào đầu năm 2009, tại đây cô giành ngôi vị Á quân.[17]

Năm 2010, Lisa tham gia thử giọng để trở thành thực tập sinh của YG Entertainment tại Thái Lan. Từ khi còn nhỏ, Lisa đã quan tâm đến ngành công nghiệp giải trí Hàn Quốc, cô rất ngưỡng mộ hai nhóm nhạc Big Bang2NE1 và mong muốn một ngày nào đó sẽ trở thành một thần tượng.[20] Trong số 4.000 người nộp đơn, cô là người duy nhất vượt qua, điều này đã khiến giám đốc điều hành khi đó, Yang Hyun-suk đề nghị cho Lisa cơ hội trở thành thực tập sinh của YG Entertainment.[21] Lisa cũng đã gây ấn tượng với một trong những giám khảo, Danny Im của 1TYM tại buổi thử giọng, sau đó anh ấy đã khen ngợi sự tự tin trên sân khấu và thái độ ngoài sân khấu của cô.[22]

Năm 2011, Lisa chuyển đến Hàn Quốc để bắt đầu quá trình đào tạo chính thức với tư cách là một thực tập sinh, kéo dài 5 năm. Cô chính thức gia nhập công ty với tư cách là thực tập sinh ngoại quốc đầu tiên vào ngày 11 tháng 4 năm 2011.[23] Vào tháng 11 năm 2013, cô xuất hiện trong bài hát "Ringa Linga" của Taeyang cùng với IKON & Winner, với vai trò là một trong những vũ công nền.[24] Tháng 3 năm 2015, Lisa đảm nhận công việc người mẫu đại diện đầu tiên cho thương hiệu thời trang đường phố Nona9on, sau thương hiệu mỹ phẩm Moonshot của Hàn Quốc vào năm 2016.[25]

2016–nay: Ra mắt với Blackpink và hoạt động solo

Lisa biểu diễn cùng với Blackpink tại Lễ hội âm nhạc Hàn Quốc 2017

Vào ngày 8 tháng 8 năm 2016, Lisa chính thức ra mắt với vai trò là một trong bốn thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink.[26] Blackpink ra mắt với album đĩa đơn đầu tay Square One cùng các đĩa đơn chính "Whistle" và "Boombayah". "Whistle" đạt thành tích perfect "all-kill", đứng đầu tất cả các bảng xếp hạng âm nhạc Hàn Quốc ngay khi ra mắt.[27] Tính đến tháng 10 năm 2020, nhóm đã phát hành hai album phòng thu là Blackpink in Your AreaThe Album, ba mini album là Blackpink, Square UpKill This Love, và hai album đĩa đơn là Square OneSquare Two.

Lisa được chương trình tạp kỹ quân sự Real Man 300 của đài MBC chọn làm thành viên chính trong chương trình từ ngày 21 tháng 9 năm 2018 trở đi. Chương trình đánh dấu vai trò thành viên chính đầu tiên của cô trên một chương trình truyền hình kể từ khi ra mắt.[28] Cô giành giải thưởng không chính thức là "Nhân vật của năm" tại MBC Entertainment Awards 2018.[29]

Vào ngày 5 tháng 11 năm 2018, cô ra mắt kênh YouTube của riêng mình, Lilifilm Official.[30] Tính đến tháng 8 năm 2021, kênh YouTube cô đã có hơn 9 triệu người đăng ký cùng với hơn 314 triệu lượt xem và đã nhận Nút Play Vàng của YouTube.[31][32] Đáng chú ý, một trong những video biểu diễn vũ đạo đã lan truyền vào năm 2020 do một meme của bức ảnh chụp màn hình của chân cô đã được ghép vào thân của một nhân vật hoặc người của công chúng, và thường kèm theo chú thích "Did it work? (Nó có hoạt động không?)". Những người nổi tiếng bao gồm cả Dolly Parton, Stephen Colbert. James Corden, Luke EvansLil Nas X cũng tham gia vào meme, đăng ảnh của họ với đôi chân của Lisa.[33]

Vào tháng 3 năm 2020, Lisa là huấn luyện viên vũ đạo trong suốt chương trình Thanh Xuân Có Bạn mùa 2 do IQiyi sản xuất.[34][35] Tháng 3 năm 2021, cô tiếp tục làm huấn luyện viên vũ đạo trong Thanh Xuân Có Bạn mùa 3.[36]

Vào ngày 19 tháng 4 năm 2021, một quan chức từ YG Entertainment đã tiết lộ với phương tiện truyền thông Hàn Quốc, The Korea Herald rằng Lisa sẽ ra mắt với tư cách là nghệ sĩ solo thứ ba trong nhóm của cô với lịch trình sau đó sẽ được công bố chính thức thông qua một thông báo.[37] Vào ngày 12 tháng 7, thông qua Star News, công ty của cô đã tiết lộ việc quay video cho video âm nhạc của cô đang được tiến hành.[38]

Vào ngày 25 tháng 8, đã có thông tin cho rằng Lisa sẽ phát hành album đĩa đơn đầu tay Lalisa và đĩa đơn chủ đề cùng tên vào ngày 10 tháng 9.[39][40] Sau khi phát hành, video âm nhạc cho "Lalisa" đã trở thành video được xem nhiều nhất của một nghệ sĩ solo trong 24 giờ với 73,6 triệu lượt xem, phá vỡ kỷ lục trước đó do Taylor SwiftBrendon Urie nắm giữ với "Me!", nhận được 65,2 triệu lượt xem trong 24 giờ.[41] "Lalisa" và ca khúc B-side "Money" lần lượt đạt vị trí thứ hai và thứ mười trên Billboard Global 200, mang về cho Lisa hai bản hit nằm trong top 10 toàn cầu đầu tiên.[42][43] Album đĩa đơn này đã bán được 736.221 bản tại Hàn Quốc ngay trong tuần đầu tiên phát hành, lập kỷ lục doanh thu tuần đầu tiên cao nhất trong số tất cả các nghệ sĩ nữ và đưa Lisa trở thành nữ nghệ sĩ solo đầu tiên bán được 500.000 bản trong tuần đầu tiên.[44]

Vào tháng 10 năm 2021, Lisa hợp tác với Ozuna, DJ SnakeMegan Thee Stallion trong một bài hát mang tên "SG".[45]

Vào ngày 28 tháng 8 năm 2022, Lisa giành được Giải Video âm nhạc của MTV hạng mục Best K-pop với bài hát "Lalisa" và trở thành nghệ sĩ solo K-pop đầu tiên trong lịch sử giành được Giải Video âm nhạc của MTV.[11] Tại giải thưởng MTV EMA 2022, Lisa là nghệ sĩ solo Kpop đầu tiên giành chiến thắng hạng mục “Best Kpop”[46].

Đời tư

Lisa là người nói được đa ngôn ngữ, cô thông thạo tiếng Thái, tiếng Anh, tiếng Hàn, cùng với tiếng Nhậttiếng Trung căn bản.[47]

Vào ngày 24 tháng 11 năm 2021, YG Entertainment cho biết Lisa nhận kết quả dương tính với COVID-19.[48][49] Tính đến ngày 25 tháng 11, cô được cho là "đang trong tình trạng rất tốt và không có triệu chứng đáng ngờ."[50] Đến ngày 4 tháng 12, cô nhận kết quả xét nghiệm âm tính sau 10 ngày điều trị.[51]

Hoạt động khác

Quảng bá thương hiệu

Thông qua công việc người mẫu đại diện cho thương hiệu mỹ phẩm Moonshot của Hàn Quốc, cô đã trở thành đại sứ thương hiệu của họ tại Trung Quốc vào ngày 21 tháng 3 năm 2018.[52]

Vào ngày 25 tháng 7 năm 2019, Lisa trở thành đại sứ thương hiệu và người trình bày độc quyền cho bộ sưu tập mới ra mắt tại Thái Lan, nơi sáu trong số các sản phẩm có chữ ký của Manoban như một phần của bao bì[53]. Vào ngày 28 tháng 3 năm 2019, Lisa ký hợp đồng hợp tác cá nhân đầu tiên cho AIS Thái Lan, nhà điều hành điện thoại di động GSM lớn nhất tại Thái Lan. Lisa trở thành đại diện thương hiệu được trả lương cao nhất cho AIS. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo của cô đã trở thành quảng cáo được đánh giá cao nhất ở Thái Lan.[54] Vào ngày 11 tháng 5 năm 2019, Lisa trở thành người đại diện thương hiệu cho Samsung Galaxy S10 tại Thái Lan. Video quảng cáo đầu tiên của cô cho thương hiệu này được phát hành vào ngày 14 tháng 5.[55] Cô làm đại diện thương hiệu cho trò chơi Ragnarok M: Eternal Love từ 24 tháng 7 năm 2019[56]

Vào tháng 1 năm 2020, Lisa cùng Mino là người mẫu quảng cáo cho dòng sản phẩm quần áo My Shelter mùa SS20 của Adidas.[57] Nhờ sự nổi tiếng của Lisa ở Trung Quốc thông qua sự xuất hiện của cô trên Thanh Xuân Có Bạn mùa 2 với vai trò cố vấn vũ đạo, cô đã được tiết lộ là người phát ngôn thương hiệu mới ở Trung Quốc cho D&G Downy vào ngày 13 tháng 5.[58] Cô nhanh chóng trở thành người mới phát ngôn viên thương hiệu của một trong những công ty sữa lớn nhất Trung Quốc, thương hiệu sữa chua Trung Quốc Chân Qua Lạp.[59] Vào ngày 27 tháng 6, Tencent Games đã công bố Lisa là người phát ngôn mới nhất của Supercell tại Trung Quốc cho trò chơi điện tử di động của họ, Brawl Stars.[60] Vào tháng 10 năm 2020, thương hiệu MAC thuộc sở hữu của Lauder đã bổ nhiệm Lisa làm đại sứ thương hiệu toàn cầu mới nhất của họ. Cô trở thành gương mặt đại diện cho các bộ sưu tập và chiến dịch quan trọng nổi tiếng của họ cũng như trở thành nàng thơ cho các dự án đổi mới. “Luôn tự tin và không bao giờ né tránh các rủi ro, cô ấy thể hiện sự cam kết với chúng tôi trong việc tôn vinh cá tính và sự thể hiện bản thân trên hết”, Drew Elliott, phó chủ tịch cấp cao kiêm giám đốc sáng tạo toàn cầu của MAC giải thích. "Chúng tôi nóng lòng chờ người hâm mộ của cô ấy xem những gì cô ấy có dành họ thông qua sự hợp tác của chúng tôi".[61][62][63]

Vào ngày 22 tháng 2 năm 2021, Lisa được công bố là người mẫu quảng bá cho thương hiệu điện thoại thông minh Vivo S9.[64] Cô cũng là người mẫu quảng bá cho thương hiệu điện thoại thông minh Vivo S7 vào năm 2020.[65] Vào tháng 3 năm 2022, Lisa trở thành đại sứ thương hiệu cho thương hiệu rượu wisky Chivas Regal và đóng vai chính trong chiến dịch "I Rise, We Rise".[66]

Thời trang và nhiếp ảnh

Vào tháng 1 năm 2019, Lisa trở thành nàng thơ của Hedi Slimane, giám đốc nghệ thuật, sáng tạo và hình ảnh cho Céline, một thương hiệu cao cấp của Pháp.[67] Vào tháng 9 năm 2020, cô được công bố là đại sứ toàn cầu của họ. Cô được giới thiệu trong chiến dịch Essentials của thương hiệu vào tháng 6 năm 2020, do giám đốc sáng tạo Hedi Slimane thực hiện và cô đã được chụp ảnh rộng rãi trong trang phục và phụ kiện của Celine. Trong một tuyên bố, thương hiệu cho biết, “Chúng tôi vui mừng thông báo sự hợp tác tiếp theo của Celine với Lisa, người sẽ đại diện với tư cách là đại sứ toàn cầu”.[68]

Cùng năm đó, vào tháng 11, Penshoppe tiết lộ Lisa sẽ gia nhập đại gia đình Penshoppe với tư cách là đại sứ mới nhất của họ.[69] Hơn nữa, vào ngày 24 tháng 7 năm 2020, Lisa chính thức được chọn làm đại sứ thương hiệu toàn cầu mới nhất đại diện cho Bulgari, một thương hiệu thời trang cao cấp của Ý. Với tư cách là đại sứ cho Bulgari, cô đã tham gia vào các chiến dịch quảng bá cho bộ sưu tập "Serpenti" và "Bzero One".[70]

Vào ngày 16 tháng 2 năm 2021, Lisa tham gia làm giám khảo khách mời cho giải thưởng thời trang Pháp ANDAM.[71]

Thông qua YG Entertainment, Lisa đã phát hành một quyển sách ảnh phiên bản giới hạn mang tên "0327" được sáng tạo hoàn toàn bằng những bức ảnh tự chụp qua máy quay phim. Quyển sách ảnh được phát hành vào đúng ngày sinh nhật của cô trong năm 2020.[72] Phần thứ hai được phát hành vào năm sau, ngày 27 tháng 3 năm 2021.[73]

Vào ngày 13 tháng 11 năm 2021, thông tin Lisa sẽ phát hành bộ sưu tập của riêng mình với thương hiệu mỹ phẩm MAC Cosmetics của Mỹ được tiết lộ. Bộ sưu tập mang tên “MAC x L” bao gồm phấn má hồng dạng bột, bút kẻ mắt, bảng phấn mắt và phấn phủ.[74]

Hoạt động từ thiện

Vào ngày 17 tháng 9 năm 2019, sau cơn mưa xối xả gây ra lũ lụt trên 32 tỉnh của Thái Lan, blogger làm đẹp Thái Lan Koi Onusa, một người họ hàng của Lisa, tiết lộ rằng Lisa đã quyên góp 100.000 baht cho quỹ của nam diễn viên Thái Lan Bin Bunluerit để giúp đỡ những người sơ tán.[75][76]

Vào tháng 9 năm 2021, Lisa bày tỏ mong muốn được tham gia một chương trình xã hội do Quỹ Giao lưu Văn hóa Quốc tế Hàn Quốc hợp tác với YG Entertainment để cải thiện giáo dục cho trẻ em ở tỉnh Buriram và ra mắt một tài khoản trực tuyến để quyên góp. Sự hợp tác này nhằm mục đích xây dựng một khu văn hóa rộng 160 mét vuông tại Trường Non Suwan Phitthayakhom ở Buiram, đồng thời cung cấp máy tính, máy chiếu và các thiết bị đa phương tiện khác cho trường và thành lập một học viện nhảy K-pop do các giảng viên địa phương quản lí.[77]

Tác động và ảnh hưởng

Lisa thường được cho là có ảnh hưởng đến những cá nhân khác làm việc trong cùng lĩnh vực với vai trò là một nghệ sĩ trong ngành công nghiệp âm nhạc Hàn Quốc. Thông qua các cuộc phỏng vấn, cựu thành viên nhóm nhạc nữ Nature, Gaga và thành viên nhóm nhạc nữ Hot Issue, Mayna đã tiết lộ Lisa là hình mẫu của họ.[78][79]

Vào tháng 4 năm 2019, Lisa trở thành thần tượng K-pop được theo dõi nhiều nhất trên Instagram, với 17,4 triệu người theo dõi vào thời điểm đó.[80] Tính đến tháng 4 năm 2021, cô trở thành thần tượng K-pop đầu tiên và duy nhất đạt được 50 triệu người theo dõi, và cô vẫn tiếp tục thiết lập các kỷ lục về mức độ tương tác và số lượng người theo dõi trên nền tảng này. Tính đến tháng 6 năm 2022, Lisa có hơn 78 triệu người theo dõi trên nền tảng mạng xã hội này.[81]

Trong khi Lisa xuất bản trang bìa tạp chí cá nhân đầu tiên cho Harper's Bazaar Thái Lan số tháng 5 năm 2019, MEI, nhà phân phối của Harper's Bazaar, thông báo rằng tất cả 120.000 bản in trong kho đã được bán hết, trung bình có 30.000 bản được in và những người nổi tiếng được in trung bình 60.000 bản. Tuy nhiên, dù đã bán được 120.000 bản nhưng nhu cầu của công chúng vẫn không được đáp ứng.[82][83]

Sau khi Lisa tham dự Celine Fashion Show cho bộ sưu tập Xuân Hè 2020 tại Paris, Pháp, trong Tuần lễ Thời trang Paris, Lyst thông báo rằng các tìm kiếm toàn cầu liên quan đến chiếc túi Triomphe của Céline đã tăng 66% vào ngày 28 tháng 6 năm 2019, sau khi Lisa đăng tải một hình ảnh về kiểu dáng trên trang cá nhân của cô, do đó thu hút được sự chú ý của công chúng.[84]

Theo "Cuộc khảo sát làn sóng Hàn Quốc ở nước ngoài năm 2021" do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Quỹ Giao lưu Văn hóa Quốc tế Hàn Quốc thực hiện, Lisa được xếp vào danh sách 20 "Ca sĩ Hàn Quốc được yêu thích nhất ở nước ngoài" cùng với các nghệ sĩ Hàn Quốc khác như G-Dragon, IU, Psy, Blackpink và hơn thế nữa. Cuộc khảo sát đã thu thập dữ liệu trên khắp 18 quốc gia trên toàn thế giới bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Úc, Nam PhiNga. Tổng cộng 8.500 nam giới và phụ nữ trong độ tuổi từ 15 đến 59 đã tham gia cuộc khảo sát.[85]

Lisa với tư cách là nữ thần tượng K-pop đầu tiên của MAC Cosmetics được bổ nhiệm làm đại sứ thương hiệu toàn cầu đã mang về 1,83 triệu đô la trong MIV®[d], với bài đăng thông báo của MAC đã tạo ra 506 nghìn đô la trong MIV®[86] - đại diện cho vị trí có thương hiệu hàng đầu của họ trong năm 2020 và biến họ trở thành một trong những nhãn hiệu làm đẹp đáng hợp tác hàng đầu trong năm. Bài đăng thông báo của cô trên Instagram với tư cách là đại sứ toàn cầu cho MAC Cosmetics đã nhận được hơn 5,8 triệu lượt thích và 74.000 bình luận.[87] Các mối quan hệ đối tác của cô[88] đã được ghi nhận là rất chân thật vì cô ấy thường xuyên giới thiệu các thương hiệu giống nhau trên các kênh truyền thông xã hội của mình. Sự thành công của các xác nhận và quan hệ đối tác của cô ấy một phần nhờ vào tính xác thực này.[89] Vì sức ảnh hưởng và tiềm năng tiếp thị của mình, Lisa như một ví dụ về việc thay đổi chiến lược quảng bá trong ngành thời trang và trang điểm.[90]

Ảnh hưởng của cô còn lan rộng ra các nghệ sĩ khác trong ngành công nghiệp âm nhạc. Bài hát "Tomboy" của Destiny Rogers đã tăng 1939% số lượt phát trực tuyến trên bản cập nhật Spotify hàng ngày sau video biểu diễn vũ đạo của Lisa trên kênh YouTube của cô khi cô sử dụng bài hát trong video. Ngay sau khi phần trình diễn được tải lên YouTube, bài hát của Rogers và mini album Tomboy cũng đã lọt vào bảng xếp hạng iTunesApple Music ở nhiều quốc gia và trên Spotify, bài hát cũng đã lọt vào Top 200 và top 10 của danh sách phát Viral 50 của Philippines. Bản thân Rogers cũng xác nhận tình hình trên Twitter[91] và cảm ơn Lisa vì đã làm sống lại bài hát.[92] Lisa đã được Thủ tướng Thái Lan, Prayut Chan-o-cha, ca ngợi vì đã quảng bá văn hóa Thái Lan trong video ca nhạc "Lalisa" của cô.[93]

Danh sách đĩa nhạc

Album đĩa đơn

Tên của album, thông tin chi tiết về album, vị trí xếp hạng và doanh số
Tựa đề Thông tin chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
KOR
[94]
Lalisa 1

Đĩa đơn

Tên đĩa đơn, năm phát hành, vị trí xếp hạng, doanh số và tên album
Năm Tựa đề Thứ hạng cao nhất Doanh số Album
KOR AUS
[98]
CAN
[99]
FRA
[100]
MLY
[101]
SGP
[102]
UK
[103]
US
[104]
WW
[105]
Gaon
[106]
Hot
[107]
Là nghệ sĩ chính
2021 "Lalisa" 64 28 76 42 175 1 2 68 84 2 Lalisa
"Money" [e] 32 37 75 1 2 46 90 10
Hợp tác
2021 "SG"
(với DJ Snake, OzunaMegan Thee Stallion)
[f] 86 87 17 26 [g] [h] 19 Đĩa đơn không nằm trong album
"—" biểu thị bản thu không góp mặt trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại lãnh thổ đó.

Sáng tác

Tên bài hát, năm phát hành, nghệ sĩ và tên album
Tựa đề Năm Nghệ sĩ Album Soạn nhạc Viết lời Nguồn.
"SG" 2021 DJ Snake, Ozuna, Megan Thee Stallion và Lisa Đĩa đơn không nằm trong album Yes Yes [115]

Danh sách phim và chương trình truyền hình

Chương trình thực tế

Năm Kênh Tên Ghi Chú
2017 Onstyle AttractionTV (LisaTV)
2018YouTubeBlackpink HouseVới Blackpink
Vlive
JTBC2
Olleh TV
V Live BLACKPINK X STAR ROAD
2019 YouTube Blackpink Diaries
V Live

Chương trình truyền hình

Năm Kênh Tên Vai trò Ngày phát sóng Ghi Chú
2016 MBC Every 1 Weekly Idol Khách mời 16 tháng 11 Tập 277 (với Blackpink)
SBS Running Man 18 tháng 12 Tập 330 (với Blackpink)
2017 Onstyle Get It Beauty 26 tháng 2 Tập 2 (với Blackpink)
MBC My Little Television 20 tháng 5 - 27 tháng 5 Tập 98-99 (với Blackpink)
MBC Every 1 Weekly Idol 5 tháng 7 Tập 310 (với Blackpink)
JTBC Knowing Bros 5 tháng 8 Tập 87 (với Blackpink)
SBS JYP's Party People 13 tháng 8 Tập 4 (với BlackpinkJung Yong-hwa)
2018 JTBC Idol Room 23 tháng 6 Tập 7 (với Blackpink)
SBS My Ugly Duckling 22 tháng 7 với BlackpinkSeungri (cựu thành viên Big Bang)
MBC Real Men 300 21 tháng 9 - 2 tháng 11 Tập 1 - 6
JTBC YG Treasure Box Giám khảo 7 - 14 tháng 12 Tập 4 - 5 (với Blackpink)
2019 Stage K 2 tháng 6 Tập 8 (với Blackpink)
2020 iQiYi Thanh xuân có bạn (mùa 2) Huấn luyện viên vũ đạo 5 tháng 3-30 tháng 5 Cùng với Thái Từ Khôn, Ella ChenJony J
SBS Running Man Khách mời 18 tháng 10 Tập 525 (với Blackpink)
2021 iQiYi Thanh xuân có bạn (mùa 3) Huấn luyện viên vũ đạo 18 tháng 2 Cùng với Lý Vũ Xuân, Lý Vinh Hạo, Phan Vỹ BáNgu Thư Hân (The9)

Giải thưởng và đề cử

Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
2018 MBC Entertainment Awards Nhân vật của năm Lisa Đoạt giải [29]
The Standard [116]
[117]
2019 [118]
2020 Prêmio Anual K4US Awards Tin tức được yêu thích nhất trên Hwastar [119]
Sanook X Joox Thailand Music Awards Nghệ sĩ nổi tiếng trên mạng xã hội Đề cử [120]
2021 The Fact Music Awards Người hâm mộ và ngôi sao chọn lựa (Cá nhân) [121]
MTV Europe Music Awards Xuất sắc nhất Kpop [122]
Weibo Starlight Awards Nghệ sĩ nước ngoài nổi tiếng nhất [123]
Nghệ sĩ nổi tiếng của năm Đoạt giải [124]
Đại sảnh danh vọng ánh sao Weibo (Singapore, Malaysia và Thái Lan) Đoạt giải
Youth Award Nhân vật truyền cảm hứng cho thế hệ trẻ Đoạt giải [125]
Global Nubia Awards Nữ hoàng Kpop Đoạt giải [126]
Channel R Radio Awards Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đoạt giải [127]
Free To Play Awards Nghệ sĩ Kpop xuất sắc nhất Đoạt giải [128]
Clips De L'année Video xuất sắc của năm Lalisa Đoạt giải [129]
Mnet Asian Music Awards Top 10 do người hâm mộ toàn thế giới chọn lựa Lisa Đoạt giải [130]
Nghệ sĩ của năm Đề cử [131]
Khoảnh khắc TikTok được yêu thích [132]
Biểu tượng thế giới của năm [133]
Nữ ca sĩ xuất sắc nhất [134]
Màn trình diễn xuất sắc nhất - Solo Lalisa
Ca khúc của năm [135]
Asian Pop Music Awards[i] Bản thu âm của năm (Nước ngoài) [137]
Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Nước ngoài) Lisa
Màn trình diễn xuất sắc nhất (Nước ngoài) Money [138]
Ca khúc của năm (Nước ngoài) Lalisa Đoạt giải
Top 20 Album của năm Đoạt giải
Top 20 Ca khúc của năm Đoạt giải
Giải thưởng do người hâm mộ bình chọn Đoạt giải
Hanteo Music Awards Hàng đầu Chodong Đoạt giải [139]
Nghệ sĩ nữ solo Lisa Đoạt giải
Premios Cultura Asiática Nghệ sĩ solo Kpop xuất sắc nhất Đoạt giải [140]
China Year End Awards Nghệ sĩ Thái Lan bán chạy nhất (đĩa đơn) Đoạt giải
Top Ten Musical Awards Bài nhảy xuất sắc nhất Money Đoạt giải [141]
Bài hát của năm Lalisa Đoạt giải
Korean Updates Awards Video âm nhạc của năm Đoạt giải [142]
Vũ đạo của năm Đoạt giải [143]
Bài hát của năm Money Đoạt giải
Nữ ca sĩ solo xuất sắc nhất Lisa Đoạt giải [144]
Hungary Music Daily Awards Nghệ sĩ Kpop xuất sắc nhất Đoạt giải [145]
2022 Korea First Brand Awards[146] Nữ ca sĩ solo xuất sắc nhất Đề cử [147]
Bravo Otto Tân binh xuất sắc nhất Đoạt giải [148]
Seoul Music Awards Làn sóng Kpop Đề cử [149]
Độ nổi tiếng Đề cử
Bonsang Lalisa Đề cử
Korean Sales Music Awards Bài hát debut hay nhất Đoạt giải [150]
The Hallyu Talk Awards Best Droolworthy Soloist - Female Lisa Đoạt giải [151]
Gaon Mubeat Global Choice Awards Sự lựa chọn toàn cầu của Mubeat - Nữ Đoạt giải [152]
Giải Video âm nhạc của MTV Best K-Pop "Lalisa" Đoạt giải [153][154]
MTV EMA 2022 Lisa Đoạt giải [155]

Chiến thắng tại chương trình âm nhạc

Music Bank

Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 17 tháng 9 "Lalisa" 5068

Kỷ lục thế giới

Tên tổ chức kỷ lục, năm kỷ lục được trao tặng, tên kỷ lục và tên người giữ kỷ lục
Tổ chức Năm Kỷ lục Tác phẩm đạt kỷ lục Ref.
Guinness World Records 2021 Video âm nhạc được xem nhiều nhất trên YouTube trong 24 giờ của một nghệ sĩ solo "Lalisa" [156]
Video âm nhạc được xem nhiều nhất trên YouTube trong 24 giờ của một nghệ sĩ solo K-pop
2022 Nghệ sĩ Kpop solo đầu tiên chiến thắng tại MTV Video Music Awards
Nghệ sĩ Kpop solo đầu tiên chiến thắng tại MTV Europe Music Awards
Nghệ sĩ Kpop có nhiều người theo dõi nhất trên Instagram Lisa

Ghi chú

  1. ^ Hay còn được đánh vần là Manoban. tiếng Thái: ลลิษา มโนบาล; RTGS: Lalisa Manoban; IPA: [lá.lí.sǎː má.noː.baːn]
  2. ^ ปราณปรียา มโนบาล; RTGS: Pranpriya—; IPA: [praːn.priː.jaː]
  3. ^ Hangul: 리사
  4. ^ Trị giá truyền thông (Media Impact Value) là một thuật toán độc quyền được phát triển bởi công ty Launchmetrics nhằm đo lường sức hút và mức độ tác động của các thần tượng.
  5. ^ "Money" không góp mặt trong Gaon Digital Chart, nhưng đạt vị trí thứ 43 trên bảng xếp hạng tải xuống.[109]
  6. ^ "SG" không góp mặt trong Gaon Digital Chart, nhưng đạt vị trí thứ 173 trên bảng xếp hạng tải xuống.[111]
  7. ^ "SG" không góp mặt trong UK Singles Chart, nhưng đạt vị trí thứ 24 trên UK Singles Downloads Chart.[112]
  8. ^ "SG" không góp mặt trong Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100.[113]
  9. ^ Hosted by the Hong Kong Asia Pacific International Group and Sunway Records, the Asian Pop Music Awards bases its winners on the "Asian Pop Music Chart" which opened on September 2019.[136]

Tham khảo

  1. ^ Cha dượng
  2. ^ Herman, Tamar (22 tháng 10 năm 2018). “BLACKPINK Sign With Interscope Records & UMG in Global Partnership With YG Entertainment: Exclusive”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2018.
  3. ^ Socha, Miles (16 tháng 2 năm 2021). “Blackpink's Lisa Is on the Jury for ANDAM Fashion Prize: Exclusive”. WWD (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ Yim Seung-hye (26 tháng 8 năm 2021). “Title of single by Blackpink's Lisa is her real name”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2021.
  5. ^ Ryu Jae-yeon (1 tháng 7 năm 2018). “BLACKPINK LISA Deceiving Other Members with Her Real Name???”. JoongAng Ilbo. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ “Blackpink's Lisa changed her name for good luck and it worked”. The Straits Times (Singapore). 12 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.
  7. ^ “BLACKPINK”. YG Family. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  8. ^ McIntyre, Hugh. “Blackpink's Lisa Breaks The Record For The Fastest-Selling Female Album In Korean History”. Forbes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021.
  9. ^ “BLACKPINK's Lisa breaks Taylor Swift's YouTube record with 'Lalisa'. NME (bằng tiếng Anh). 14 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021.
  10. ^ Dominic, Punt (8 tháng 10 năm 2021). “BLACKPINK member Lisa begins solo career by smashing YouTube record”. Guinness World Records (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2022.
  11. ^ a b Parker, Ashley Joy (28 tháng 8 năm 2022). “How Anitta and Lisa's Wins at The 2022 MTV VMAs Made History”. E! News. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2022.
  12. ^ Caspar Li (ngày 27 tháng 3 năm 2019). “4 reasons why we love Lisa, BLACKPINK's youngest member”. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  13. ^ Thaitrakulpanich, Asaree (ngày 2 tháng 5 năm 2019). “Black Pink to Light Bangkok on Fire This Summer”. Khaosod English. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  14. ^ “Lisa from Blackpink – Thailand-raised K-pop singer who is the group's main dancer and speaks four languages”. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  15. ^ “เปิดชีวิต! 'ลิซ่า BlackPink' ล่าฝันสู่ซุปเปอร์สตาร์”. Bangkokbiznews (bằng tiếng Thái). ngày 11 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  16. ^ “Điều thú vị về thân thế của bố mẹ Lisa (Blackpink)”. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  17. ^ a b “Lisa of BLACKPINK donates to help flood victims in Thailand”. The Independent Singapore (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  18. ^ 'LISA' YG New Girl Group: ลลิษา มโนบาล กับเรื่องราวที่เล่าโดยพี่สาวถ”. hallyukstar (bằng tiếng Thái). ngày 4 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  19. ^ Gadong, Katreena (ngày 14 tháng 8 năm 2016). “BLACKPINK Lisa Manoban and Got7 Bambam childhood friends?”. YIBADA. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  20. ^ Kim Yu-rim (ngày 17 tháng 4 năm 2020). '블랙핑크' 리사 국적은 어디?” [What is Blackpink Lisa's Nationality?]. MoneyS (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021.
  21. ^ Jason Pham (ngày 1 tháng 1 năm 2020). “BLACKPINK's 4 Members Were Discovered in Completely Different Ways”. Stylecaster. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  22. ^ “Danny Im (1TYM) - Ep. 39”. Fun With Dumb. ngày 22 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  23. ^ “มากกว่าสวยคือความทุ่มเท "ลิซ่า BLACKPINK" มีวันนี้ได้เพราะความสามารถ”. Praew (bằng tiếng Thái). ngày 4 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  24. ^ “Những sự thật chưa biết về "búp bê sống" của BLACKPINK”. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2021.
  25. ^ “[블랙핑크 VS 투애니원③] 블랙핑크는 누구?”. Donga News. ngày 12 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  26. ^ Kim Yu-young (ngày 9 tháng 8 năm 2016). “YG Entertainment unveils K-pop group BLACKPINK”. Kpop Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  27. ^ “[뮤직톡톡] 마성의 '휘파람'…블랙핑크, 전 음원차트 1위 탈환”. Osen. ngày 14 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  28. ^ “[시청자가 찜한 TV] 돌아온 '진사'·'알쓸신잡' 역시 화제”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  29. ^ a b “[2018 MBC 방송연예대상] 연구원이 뽑아본 올해의 캐릭터!”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  30. ^ '유튜버'로 깜짝 변신한 블랙핑크 리사가 올린 첫번째 영상”. Insight (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  31. ^ “[SBS Star] BLACKPINK LISA Receives the 'Gold Play Button' with Only 4 Videos”. SBS News (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  32. ^ “Thu nhập "khủng" của Blackpink từ Youtube khiến khán giả bất ngờ”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2020.
  33. ^ Aniftos, Rania (ngày 29 tháng 4 năm 2020). “Blackpink's Lisa Lends Her Legs to the Latest Quarantine Meme: 'Did It Work?' Explained”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
  34. ^ “블랙핑크 리사, 中판 프듀 '청춘유니' 시즌2 새 멘토 출연 확정 [Oh! 차이나]”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 15 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  35. ^ “Lý do 'Thanh xuân có bạn 2' có sức hút lớn với 'người qua đường'. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2021.
  36. ^ “블랙핑크 리사, 中 오디션 프로그램 '청춘유니3' 멘토 확정”. DongA (bằng tiếng Kanuri). ngày 8 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  37. ^ “[Exclusive] Blackpink Lisa's solo debut expected in June”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). ngày 19 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2021.
  38. ^ “블랙핑크 리사, 솔로 앨범 발매 "뮤직비디오 촬영 준비"[공식]”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
  39. ^ Kim Hyun-seo (25 tháng 8 năm 2021). “블랙핑크 리사, 다음달 솔로 데뷔 확정 ... 싱글앨범 'LALISA(라리사)' 발매” [BLACKPINK's Lisa to make her solo debut next month ... Single album 'LALISA' released]. Top Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2021.
  40. ^ “Blackpink's Lisa to release solo album next month”. The Straits Times (Singapore). 27 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2021.
  41. ^ McIntyre, Hugh (13 tháng 9 năm 2021). “Blackpink's Lisa Scores One Of The Biggest YouTube Debuts Of All Time”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.
  42. ^ Trust, Gary (20 tháng 9 năm 2021). “The Kid LAROI & Justin Bieber's 'Stay' Holds Atop Global Charts, As LISA, Ed Sheeran & Glass Animals Add Top 10s”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021.
  43. ^ Trust, Gary (18 tháng 10 năm 2021). “The Kid LAROI & Justin Bieber's 'Stay' Keeps Atop Global Charts, Lisa's 'Money' Hits Top 10”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2021.
  44. ^ Hicap, Jonathan. “BLACKPINK Lisa's 'Lalisa' album sets records with 736,000 copies sold in first week”. Manila Bulletin. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2021.
  45. ^ “BLACKPINK' LISA finally CONFIRMS collab with DJ Snake and Megan Thee Stallion”. Bollywood Bubble (bằng tiếng Anh). 14 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2021.
  46. ^ “Taylor Swift thắng lớn, Lisa (Blackpink) làm nên lịch sử ở MTV EMAs 2022”. laodong.vn. 14 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
  47. ^ Moon, Kat (4 tháng 4 năm 2019). “Everything to Know About K-Pop Group BLACKPINK”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  48. ^ “Lisa nhóm Blackpink nhiễm nCoV”. Báo điện tử VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  49. ^ Victor, Daniel; Yoon, John (24 tháng 11 năm 2021). “Lisa, star of the K-pop group Blackpink, tests positive for coronavirus”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.
  50. ^ “블랙핑크 리사, 코로나 확진…지수·로제·제니 음성” [Blackpink Lisa, Corona confirmed... Jisoo, Rosé, and Jennie’s voice]. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). 25 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021.
  51. ^ “Lisa nhóm Blackpink khỏi Covid-19”. Báo điện tử VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  52. ^ “블랙핑크(BLACKPINK) 리사, 문샷 모델로 중국 대륙 홀린다…글로벌 K뷰티 부활 신호탄”. Topstarnews (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  53. ^ “สิ้นสุดการรอคอย ! Moonshot เผยแคมเปญโฆษณาสุดเปรี้ยว LISA'S PICK SPECIAL EDITION บลิ้งค์ทุกคนรอลุ้น meet & greet กับเธอได้เลย !”. Harpersbazaar (bằng tiếng Thái). ngày 26 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2019.
  54. ^ “AIS คว้า "ลิซ่า BlackPink" พรีเซ็นเตอร์คนล่าสุด หวังกวาดตลาดสาวก Blinks ทั่วไทย”. positioningmag.com (bằng tiếng Thái). ngày 28 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  55. ^ “Samsung คว้า "ลิซ่า BlackPink" เป็นพรีเซนเตอร์ Galaxy S10 ไทย หวังสู้ศึกแบรนด์จีน”. positioningmag.com (bằng tiếng Thái). ngày 11 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  56. ^ “Lisa Blackpink xuất hiện cực đáng yêu trong thế giới điện tử cùng bầy mèo”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2021.
  57. ^ “위너 송민호X블랙핑크 리사, 감각적인 트렌디 케미..커플 촬영도 완벽[화보]”. Heraldpop (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  58. ^ “지드래곤 이어 블랙핑크 리사도 中브랜드 모델 기용”. YNA (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  59. ^ “지드래곤 이어 블랙핑크 리사도 中브랜드 모델 기용”. YNA (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2020.
  60. ^ “舞蹈、身材屡屡出圈,歌谣、时尚界宠儿,这次她的影响力拓展到…了?”. chuansongme. ngày 27 tháng 6 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2020.
  61. ^ “Blackpink's Lisa Stars In MAC's Holiday Makeup Campaign”. Refinery29. ngày 2 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
  62. ^ “First look: Blackpink's Lisa Manoban is MAC Cosmetics' new global brand ambassador”. Vogue. ngày 19 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
  63. ^ “FOR THE LOVE OF LISA!”. MAC Cosmetics. ngày 19 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
  64. ^ Vaughn, Nica (ngày 22 tháng 2 năm 2021). “BLACKPINK Lisa is the Official Vivo S9 Endorser + Idol's YouTube Channel Projected to Surpass 6 Million Subscribers Soon”. KpopStarz (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2019.
  65. ^ Tortoza, Emman (ngày 5 tháng 8 năm 2020). “Blackpink's Lisa Manoban is the Endorser for the New vivo S7”. Gadget Pilipinas (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2019.
  66. ^ “Chivas toasts to BLACKPINK's Lisa as new ambassador”. Marketing Interactive. 14 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2022.
  67. ^ Aref Omar (ngày 18 tháng 1 năm 2019). “BlackPink's Lisa is Muse for Hedi Slimane's Céline campaign!”. nst.com.my. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  68. ^ “K-pop star Lisa of Blackpink named global ambassador for fashion brand Celine”. CNA Lifestyle. ngày 22 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  69. ^ “BLACKPINK's Lisa is now an ambassador of this local brand”. preen.ph. ngày 6 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  70. ^ “블랙핑크 리사, 불가리 브랜드 앰버서더 발탁”. Star MK (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  71. ^ “Lisa (BLACKPINK) lần đầu làm giám khảo cho giải thưởng thời trang lớn của Pháp”. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
  72. ^ “블랙핑크 리사, 오늘(27일) 생일 맞이 한정판 포토북 출시..온라인 이미 매진”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  73. ^ Lee, Eachen (ngày 17 tháng 3 năm 2021). “Blackpink最美攝影師Lisa再推攝影集!沒搶到《0327》的Blink這次必須預購!”. harpersbazaar.com.tw (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  74. ^ “Lisa Launches a Makeup Collection With MAC”. PAPER (bằng tiếng Anh). 13 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2022.
  75. ^ Asaree Thaitrakulpanich (ngày 17 tháng 9 năm 2019). “Lisa Blackpink Donates 100K Baht To Flood Victims”. Khaosodenglish. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  76. ^ Emma Kelly (ngày 18 tháng 9 năm 2019). “BLACKPINK's Lisa donates money to help flood victims in Thailand”. Metro. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  77. ^ “Blackpink's Lisa to help improve children's education in Thai hometown”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2021.
  78. ^ Myeong Hee-suk (ngày 13 tháng 8 năm 2018). "트와이스→현아" 네이처가 꼽은 8인 롤모델 [MD인터뷰②]”. MyDaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  79. ^ Kim Won-hee (ngày 28 tháng 4 năm 2021). “핫이슈 "하니·씨엘·블랙핑크·아이유·제시 롤모델" [Trending "do-Ciel, Black, Pink, IU, suggested a role model."]. Sports Khan (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2021.
  80. ^ Pakkee Tan (ngày 15 tháng 4 năm 2019). “BLACKPINK's Lisa is Now Officially the Most Followed K-Pop Idol on Instagram”. E! News. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020.
  81. ^ Tamondong, Hanna (ngày 15 tháng 3 năm 2020). “Daebak! These Are The 10 K-Pop Idols With The Most Followers On Instagram”. Cosmopolitan Philippines. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020.
  82. ^ Pakkee Tan (ngày 22 tháng 4 năm 2019). “Lisa Looks Gorgeous on Her First Solo Magazine Cover in Thailand”. E! News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020.
  83. ^ Kong Dudeplace (ngày 5 tháng 5 năm 2019). “ยอดจองซื้อ Harper's BAZAAR ฉบับปก ลิซ่า BlackPink ทุบสถิติใหม่ พิมพ์ 120,000 เล่มก็ยังไม่พอ”. Dudeplace (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020.
  84. ^ “Are K-Pop Stars the World's Biggest 'Influencers'?”. The Wall Street Journal (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020.
  85. ^ “2021 해외한류실태조사”. Ministry of Culture, Sports and Tourism (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  86. ^ “#BBMoment: The Top Beauty Collaborations of 2020”. Launchmetrics (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  87. ^ @lalalalisa_m (ngày 4 tháng 11 năm 2020). “#AD I am over the moon to share that I am the newest Global Brand Ambassador for @maccosmetics! I'll be POPPING off with @maccosmetics this holiday season💥💜. #MACLOVESLISA #MACFrostedFirework #MACambassador”. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020 – qua Instagram.
  88. ^ “#BBMoment: The Top Beauty Collaborations of 2020”. Launchmetrics (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  89. ^ “#BBMoment: The Top Beauty Collaborations of 2020”. Launchmetrics (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  90. ^ “The Long View by Vogue Business: Fashion's new outliers”. Vogue Business (bằng tiếng Anh). ngày 11 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  91. ^ @destinyrogers. “this is amazing 🥺🥺🥺🥺🥺” (Tweet). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2021 – qua Twitter.
  92. ^ @destinyrogers. “finally got to personally thank #LISA for this new tomboy wave and even sent her the remix last week 🤪🤪 #TOMBOY FT. @coi_leray OUT NOW!!!! LETS RUN IT UP 🔥” (Tweet). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2021 – qua Twitter.
  93. ^ @destinyrogers. “finally got to personally thank #LISA for this new tomboy wave and even sent her the remix last week 🤪🤪 #TOMBOY FT. @coi_leray OUT NOW!!!! LETS RUN IT UP 🔥” (Tweet). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2021 – qua Twitter.
  94. ^ Gaon Album Chart:
    • “Lalisa” (bằng tiếng Hàn). September 5–11, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2021.
  95. ^ Doanh số Lalisa:
    • 2021년 09월 Album Chart [September 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
    • 2021년 10월 Album Chart [October 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  96. ^ Doanh số của Lalisa tại Trung Quốc:
  97. ^ “가온 인증: 누적판매량 인증” [Gaon Certification: Albums] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. 11 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  98. ^ ARIA Top 100 Singles Chart:
  99. ^ Billboard Canadian Hot 100:
  100. ^ “Discographie – Lisa (Lalisa Manoban)” (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.
  101. ^ Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles In Malaysia:
  102. ^ RIAS Top Charts:
  103. ^ “Lisa | full Official Chart History” (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2021.
  104. ^ Billboard Hot 100 Chart:
    • “Lalisa”. Billboard (bằng tiếng Anh). 25 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
    • “Money”. Billboard (bằng tiếng Anh). 2 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021.
  105. ^ Billboard Global 200 Chart:
  106. ^ Gaon Digital Chart:
    • “Lalisa” (bằng tiếng Hàn). September 12–18, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2021.
  107. ^ Billboard Korea K-pop 100 Chart:
    • “Lalisa” (bằng tiếng Hàn). 25 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
  108. ^ a b McIntyre, Hugh (20 tháng 9 năm 2021). “Blackpink's Lisa Scores Two Simultaneous Top 10 Hits On Billboard's Sales Chart”. Forbes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
  109. ^ Gaon Download Chart:
  110. ^ “BTS' 'Permission to Dance' Leads Inaugural Hot Trending Songs Charts, Powered by Twitter”. Billboard. 22 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021.
  111. ^ Gaon Download Chart:
  112. ^ UK Singles Downloads Chart:
  113. ^ “DJ Snake Chart History (Bubbling Under Hot 100)”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021.
  114. ^ Frankenburg, Eric (4 tháng 11 năm 2021). “New Around the World: DJ Snake, Ozuna, Lisa & Megan Thee Stallion Soar In With 'SG'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  115. ^ “DJ Snake, Ozuna, Megan Thee Stallion, LISA - SG / Credits”. DJ Snake Music, Interscope. 22 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021 – qua Tidal.
  116. ^ “ขอบคุณที่ร่วมโหวตบุคคลผู้สร้างปรากฏการณ์แห่งปี 2018 กับ THE STANDARD ในสาขา”. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  117. ^ “ประกาศรางวัล THE STANDARD PERSON OF THE YEAR 2019”. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  118. ^ “Sanook x JOOX Thailand Music Awards 2020”. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2020.
  119. ^ “#PAK2020 - Programa de Encerramento”. ngày 20 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  120. ^ "JTMA 2020" มาพร้อมสีสันใหม่! "ฟักกลิ้ง ฮีโร่-แว่นใหญ่" ผงาดเข้าชิงรางวัลมากสุด”. sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook.com. 12 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2020.
  121. ^ “팬앤스타 초이스 개인” [Fan N Star Choice Award – Individual]. The Fact Music Awards (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
  122. ^ Grein, Paul (20 tháng 10 năm 2021). “Justin Bieber Leads 2021 MTV EMA Nominations”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  123. ^ “微博星耀盛典”. Weibo (bằng tiếng Trung). ngày 20 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  124. ^ “微博星耀盛典”. Weibo (bằng tiếng Trung). ngày 29 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  125. ^ “เคียงข้างลิซ่า-แบมแบม 3 นักกีฬาไทย มีชื่อรับรางวัลเยาวชนต้นแบบ สร้างแรงบันดาลใจ”. Thai Rath (bằng tiếng Thái). ngày 15 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021.
  126. ^ “Lisa Wins Female K-pop Idol Of The Year Award (Queen Of Kpop 2021)”. NUBIA MAGAZINE! (bằng tiếng Anh). 14 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
  127. ^ channelradmin. “Channel R Radio Awards”. Channel R (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2021.
  128. ^ “Estos fueron todos los ganadores de los FREE TO PLAY AWARDS 2021”. www.mega.cl (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  129. ^ “Clips de l'année 2021 : Lisa gagnante avec "LALISA". chartsinfrance.net. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  130. ^ Lee Jae-hoon (11 tháng 12 năm 2021). “방탄소년단, 불참에도 '2021 MAMA' 8관왕...4개 대상 싹쓸이(종합)” [BTS wins 8 trophies at '2021 MAMA' despite not attending...Sweep all 4 targets (Comprehensive)] (bằng tiếng Hàn). Newsis. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2021 – qua Naver.
  131. ^ “2021 MAMA Nominees – Nominees for 2021 MAMA”. Mwave (bằng tiếng Anh). Mnet Asian Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  132. ^ “Here's how you can vote for your TikTok Favorite Moment at the 2021 Mnet Asian Music Awards – BTS, aespa, TWICE, ITZY, TXT, SEVENTEEN, and more”. Bandwagon Asia. 25 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.
  133. ^ “2021 MAMA Nominees – Nominees for 2021 MAMA”. Mwave (bằng tiếng Anh). Mnet Asian Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  134. ^ Chin, Carmen (3 tháng 11 năm 2021). “BTS, IU and more lead the nominations for the 2021 Mnet Asian Music Awards”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.
  135. ^ “2021 MAMA Nominees – Nominees for 2021 MAMA”. Mwave (bằng tiếng Anh). Mnet Asian Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  136. ^ “2020亚洲流行音乐大奖结果出炉 林俊杰获5奖成最大赢家”. VCT News (bằng tiếng Trung). 28 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  137. ^ “Lisa was nominated for the Asian Pop Music Awards 2021”. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
  138. ^ “https://twitter.com/lisanations_/status/1475454472952311810”. Twitter. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  139. ^ “한터뉴스 | 빅 데이터 기반의 K-POP 뉴스”. 한터뉴스 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
  140. ^ LR, Redacción (21 tháng 12 năm 2021). “Premios Cultura Asiática 2021: cómo votar para mejor solista de K-pop”. larepublica.pe (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  141. ^ “https://twitter.com/toptenofficial/status/1474240781552476161”. Twitter. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  142. ^ “https://twitter.com/koreanupdates/status/1474398553598353414”. Twitter. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  143. ^ “https://twitter.com/koreanupdates/status/1474398293169893379”. Twitter. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  144. ^ “https://twitter.com/koreanupdates/status/1474397843427262465”. Twitter. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  145. ^ “[영상M] 오마이걸, 2020년 기대되는 '여자아이돌'. 매일일보 (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  146. ^ Kang, Mi-hwa (17 tháng 12 năm 2019). [영상M] 오마이걸, 2020년 기대되는 '여자아이돌' (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2019.
  147. ^ “2022 대한민국 퍼스트브랜드 대상 소비자 조사” [2022 Consumer Survey for Korea's First Brands]. Korea First Brands (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.
  148. ^ “BRAVO Otto Wahl 2021: Vote für deinen Star!” [BRAVO Otto Voting 2021: Vote for your star!] (bằng tiếng Đức). Bravo Otto. 9 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
  149. ^ “The 31st Seoul Music Awards”. Seoul Music Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  150. ^ “https://twitter.com/koreansales_twt/status/1482341799846813697”. Twitter. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2022. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  151. ^ “https://twitter.com/hallyutalk1/status/1483447270435848192”. Twitter. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2022. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  152. ^ “https://twitter.com/lisanations_/status/1484482469214572544”. Twitter. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2022. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  153. ^ Aswad, Jem (26 tháng 7 năm 2022). “MTV VMA 2022 Nominations Revealed: Kendrick Lamar, Lil Nas X, Jack Harlow, Harry Styles, More”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022.
  154. ^ Montgomery, Daniel; Montgomery, Daniel (28 tháng 8 năm 2022). “2022 VMA winners list: Here's who won in all categories at MTV Video Music Awards [UPDATING LIVE]”. GoldDerby (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022.
  155. ^ “2022 MTV EMA Winners: See The Full List”. MTV (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
  156. ^ Punt, Dominic (8 tháng 10 năm 2021). “BLACKPINK member Lisa begins solo career by smashing YouTube record”. Guinness World Records. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.

Liên kết ngoài