Samuel Umtiti
![]() | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Samuel Umtiti | ||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11 in)[1] | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Thông tin câu lạc bộ | |||
Đội hiện nay | Barcelona | ||
Số áo | 23 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
1999–2001 | Menival | ||
2001–2011 | Lyon | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2012 | Lyon B | 21 | (0) |
2011–2016 | Lyon | 131 | (3) |
2016– | Barcelona | 63 | (2) |
Đội tuyển quốc gia‡ | |||
2009–2010 | U-17 Pháp | 7 | (0) |
2010–2011 | U-18 Pháp | 7 | (0) |
2011–2012 | U-19 Pháp | 13 | (2) |
2012–2013 | U-20 Pháp | 13 | (0) |
2013–2014 | U-21 Pháp | 7 | (1) |
2016– | Pháp | 31 | (4) |
* Số trận và số bàn thắng của câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải bóng đá vô địch quốc gia và chính xác tính đến 4 tháng 5 năm 2019 ‡ Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia và số bàn thắng chính xác tính đến 8 tháng 6 năm 2019 |
Samuel Umtiti (sinh ngày 14 tháng 11 năm 1993) là một cầu thủ chuyên nghiệp người Pháp gốc Cameroon, người đang chơi vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Tây Ban Nha FC Barcelona và đội tuyển quốc gia Pháp.
Anh bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp ở Lyon từ năm 2012, dành Cúp bóng đá Pháp và Siêu cúp bóng đá Pháp cùng năm đó. Anh chơi tổng cộng 170 trận và ghi được 5 bàn thắng trước khi chuyển tới FC Barcelona với giá 25 triệu euro vào mùa hè 2016.
Sau khi thi đấu 47 trận và ghi 3 bàn ở đội trẻ, cũng như giành chức vô địch Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2013, Umtiti ra mắt đội tuyển Pháp ở Euro 2016 và World Cup 2018.
Sự nghiệp CLB[sửa | sửa mã nguồn]
Lyon[sửa | sửa mã nguồn]
Umtiti xuất hiện trong đội hình của Lyon lần đầu vào 16 tháng 8 năm 2011, trong trận thắng Rubin Kazan 3–1 ở Champions League.[2] A tạo ấn tượng mạnh trong trận thắng 3-1 trước địch thủ Lyon-Duchère vào ngày 8,thang 1 năm 2012 ở Cúp bóng đá Pháp game.[3] 6 ngày sau,anh đã chơi cả trận trước chiến thắng 1-0 trên sân của Montpellier tại Ligue 1.[4] He made a total of 18 appearances in all competitions in his [[2011–12 Olympique Lyonnais season|first season Trong mùa giải 2012-2013, anh trở thành cầu thủ trụ cột của CLB Lyon. Ngày 12 tháng 1 năm 2013, trong trận thắng 2-1 trước Troyes trên sân khách, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong sự nghiệp.[5] Anh kết thúc mùa giải với 32 lần ra sân trên tất cả mọi đấu trường và hai bàn thắng.
Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 30 tháng 6 năm 2016, Umtiti ký hợp đồng với CLB FC Barcelona với giá trị chuyên nhượng là €25 million.[6]
Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Đội trẻ[sửa | sửa mã nguồn]
Umtiti góp mặt trong các lửa trẻ của tuyển Pháp, góp mặt từ U17 Pháp đến cấp độ U21 Pháp. Anh là thành viên không thể thiếu của đội trước lần đầu vô địch FIFA U-20 World Cup năm 2013. Anh chơi gần như tất cả các trận đầu ngoại trừ trận chung kết trước U20 Urugoay vì thẻ đỏ trong trận bán kết khi gặp U20 Ghana
Cấp cao[sửa | sửa mã nguồn]
Umtiti đã được sinh ra và trải qua hai năm đầu tiên của mình tại thành phố Cameroon ở Yaoundé. Liên đoàn bóng đá Cameroon và cựu cầu thủ Roger Milla đã gặp cố vấn của anh trong một nỗ lực không thành công để có được anh để đại diện cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon của họ.[7]
Umtiti, người đã đạt lên trình độ cao hơn, được lựa chọn bởi HLV tuyển Pháp Didier Deschamps đẻ trở thành 1 phần trong Euro 2016 và thay thế cho trung vệ Jérémy Mathieu.[8] Umtiti chơi đủ 90' trong trận thắng 5-2 trước Đội tuyển bóng đá quốc gia Iceland ở sân Stade de France ngày 3,tháng 7 năm 2016, thay thế cho sự vắng mặt của Adil Rami.
Anh góp mặt lần thứ 3 cho tuyển Pháp trong trận chung kết trước Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha và thể hiện được phẩm chất ấn tượng trong khâu phòng ngự, mặc dù Pháp thua sát nút với tỉ số 0-1 ở phút 109 bởi Éder.
Tại World Cup 2018 tổ chức tại Nga, anh chỉ có được một bàn thắng trong trận thắng 1-0 trước Bỉ, qua đó đội bóng áo lam giành quyền vào chơi ở trận chung kết sau 20 năm chờ đợi kể từ World Cup 1998 và giành chức vô địch lần thứ hai sau khi vượt qua Croatia ở trận chung kết.
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 4 tháng 5 năm 2019.[9]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia1 | Cúp liên đoàn | Châu Âu2 | Khác3 | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Lyon | 2011–12 | 12 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | — | 18 | 0 | |
2012–13 | 26 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 | 1 | 0 | 0 | 32 | 2 | |
2013–14 | 28 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | 10 | 0 | — | 42 | 0 | ||
2014–15 | 35 | 1 | 2 | 0 | 1 | 0 | 2 | 1 | — | 40 | 2 | ||
2015–16 | 30 | 1 | 2 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | 38 | 1 | |
Tổng cộng | 131 | 3 | 8 | 0 | 8 | 0 | 22 | 2 | 1 | 0 | 170 | 5 | |
Barcelona | 2016–17 | 25 | 1 | 9 | 0 | — | 8 | 0 | 1 | 0 | 43 | 1 | |
2017–18 | 25 | 1 | 4 | 0 | — | 9 | 0 | 2 | 0 | 40 | 1 | ||
2018–19 | 14 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | 0 | 0 | 15 | 0 | ||
2019-2020 | 11 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 15 | 0 | |||||
Tổng cộng | 63 | 2 | 13 | 0 | — | 18 | 0 | 3 | 0 | 112 | 2 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 215 | 5 | 21 | 0 | 8 | 0 | 40 | 2 | 4 | 0 | 303 | 7 |
1Coupe de France appearances.
2Includes UEFA Europa League và UEFA Champions League appearances.
3Trophée des Champions appearance.
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 8 tháng 6 năm 2019.[10]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Pháp | 2016 | 4 | 0 |
2017 | 10 | 1 | |
2018 | 13 | 2 | |
2019 | 4 | 1 | |
Tổng cộng | 31 | 4 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 13 tháng 6 năm 2017 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | ![]() |
1–1 | 3–2 | Giao hữu |
2. | 1 tháng 6 năm 2018 | Allianz Rivera, Nice, Pháp | ![]() |
1–0 | 3–1 | |
3. | 10 tháng 7 năm 2018 | Sân vận động Krestovsky, Saint Petersburg, Nga | ![]() |
1–0 | 1–0 | World Cup 2018 |
4. | 25 tháng 3 năm 2019 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | ![]() |
1–0 | 4–0 | Vòng loại Euro 2020 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Lyon
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- FIFA U-20 World Cup: Vô địch 2013
- UEFA Euro 2016: Á quân
- World Cup 2018: Vô địch
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Samuel Umtiti OLWeb.fr profile”.
- ^ “Lyon recover to lead Rubin”. UEFA. ngày 16 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
- ^ “APRÈS-MATCH LYON-DUCHÈRE - OL”. olweb.fr. ngày 8 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
- ^ “MONTPELLIER VS. OLYMPIQUE LYONNAIS 1-0”. Soccerway. ngày 14 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
- ^ “TROYES VS. OLYMPIQUE LYONNAIS 1 - 2”. Soccerway. ngày 12 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Barcelona confirm €25m Umtiti agreement”. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
- ^ Ramsay, Arnaud (ngày 8 tháng 3 năm 2016). “Samuel Umtiti: «Je joue toute ma vie sur le terrain»” [Samuel Umtiti: "I play my whole life on the pitch"]. France Football (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Parrish, Rob (ngày 28 tháng 5 năm 2016). “Umtiti replaces Mathieu in France's Euro 2016 squad”. Goal. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Samuel Umtiti Soccerway Profile”. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Samuel Umtiti - national football team player”. EU-Football.info. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Samuel Umtiti. |
- Samuel Umtiti – Thông số tại LFP.fr (tiếng Pháp)
- Samuel Umtiti tại L'Équipe Football (tiếng Pháp)
- ESPN Profile
- France profile at FFF
- Sinh 1993
- Cầu thủ bóng đá Cameroon
- Cầu thủ bóng đá Barcelona
- Cầu thủ bóng đá Pháp
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Olympique Lyonnais
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá Pháp ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Pháp