Bước tới nội dung

Dạ-xoa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Yaksha)
Yaksha
Dấu tích của những bức tượng khổng lồ của Parkham Yaksha (150 TCN) và Mudgarpani (cầm "Mace") Yaksha (100 TCN), Mathura. Những bức tượng khổng lồ này cao khoảng hai mét.[1] Mudgarpani Yaksha cầm chùy mudgar ở tay phải, và tay trái dùng để đỡ một người sùng đạo nhỏ hoặc trẻ em đang chắp tay cầu nguyện.[2][3]
Nghệ thuật Mathura, Bảo tàng Mathura

Dạ-xoa (chữ Hán: 夜叉; tiếng Phạn: यक्ष yakṣa; tiếng Pali: yakkha), cũng được gọi là Dược-xoa, là một trong tám bộ chúng (Bát bộ chúng) trong Phật giáo, là một nhóm các linh hồn thiên nhiên to lớn, thường nhân từ, nhưng đôi khi nghịch ngợm hoặc thất thường, kết nối với nước, sự màu mỡ, cây cối, rừng, kho báu và các nơi hoang dã.[4][5] Dạ-xoa xuất hiện trong Hindu, đạo Kỳ Navăn bản Phật giáo, cũng như các ngôi đền thời cổ đại và trung cổ của Nam ÁĐông Nam Á như thần hộ mệnh.[5][6] Hình thức giống cái của từ này là yakṣī[7] hoặc yakshini (tiếng Phạn: यक्षिणी yakṣiṇī; Pali:Yakkhini).[8]

Kinh tạng Phật giáo có khi nhắc đến loài này, gồm hai loại chính1. Trong thần thoại Ấn Độ, Dạ xoa là một loại thần linh nửa thần, có nhiều năng lực gần giống như chư thiên;

2. Một loài ma quỷ hay phá các người tu hành bằng cách gây tiếng động ồn ào trong lúc họ thiền định.

Dạ xoa thuở đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
Yaksha là những linh hồn bản chất nhân từ, đôi khi nghịch ngợm hoặc thất thường. Bên trái: Yaksi từ Bharhut; phải: Yaksha từ Pitalkhora, c. Thế kỷ thứ 2 CN.

Trong nghệ thuật sơ khai của Ấn Độ, namyakṣas được miêu tả như một chiến binh đáng sợ hoặc mập mạp, chắc nịch và giống người lùn.Yakṣiṇī được miêu tả là những thiếu nữ xinh đẹp với khuôn mặt tròn phúc hậu, ngực và hông đầy đặn

Kubera, Thần giàu có, LACMA

Trong đạo Hindu, đạo Phật và đạo Kỳ Na, Kubera, vị thần của sự giàu có và thịnh vượng, được coi là vua của dạ xoa. Ông được coi là nhiếp chính của phương Bắc (Dikapāla) và là người bảo vệ thế giới (Lokapāla).

Dạ xoa trong Phật giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Tranh vẽ Āṭavaka, một dạ xoa đã thách thức Đức Phật

Trong văn học Phật giáo, yakṣa là những thị giả của Vaiśravaṇa (Đa Văn Thiên Vương), người giám hộ của khu vực phía bắc, một vị thần nhân từ, người bảo vệ chính nghĩa. Thuật ngữ này cũng dùng để chỉ Mười hai vị Thiên tướng người canh giữ Bhaiṣajyaguru, Đức Phật Dược Sư. Dạ xoa trong nhiều câu chuyện Phật giáo là những yêu tinh xấu xí, tái sinh trong hình dạng đó vì những tội lỗi đã phạm trong kiếp trước của họ khi làm người.[9]

Dạ xoa trong Kỳ Na giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Dạ xoa làm người bảo vệ cổng (dvarapala) tại chùa Plaosan ở Indonesia
Cặp Yaksha và Yakshini Sarvānubhūti và Kuṣmāṇḍinī, với Tirthankaras.

Kỳ Na giáo chủ yếu duy trì hình ảnh sùng bái của ArihantTirthankara, những người đã chinh phục những đam mê bên trong và đạt được moksha. Yakshasyakshinis được tìm thấy thành cặp xung quanh các hình tượng sùng bái của Jinas, đóng vai trò như các vị thần hộ mệnh. Yaksha thường ở bên tay phải của hình ảnh Jina trong khi yakshini ở bên tay trái. Họ chủ yếu được coi là những tín đồ của người Kỳ Na và có sức mạnh siêu nhiên. Họ cũng lang thang qua các chu kỳ sinh và tử giống như những linh hồn trần thế, nhưng có sức mạnh siêu nhiên.[10]

Shasan devatas ở Kỳ Na giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Kỳ Na giáo, có hai mươi bốn dạ xoa và hai mươi bốn dạ xoa đóng vai trò là śāsanadevatā cho hai mươi bốn tirthankara.[11] Những dạ xoa đó là:

  • Gomukha
  • Mahayaksha
  • Trimukha
  • Yaksheshvara hoặc Yakshanayaka
  • Tumbaru
  • Kusuma
  • Varanandi hoặc Matanga
  • Vijaya hoặc Shyama
  • Ajita
  • Brahma hoặc Brahmeshvara
  • Ishvara hoặc Yakset
  • Kumara
  • Dandapani
  • Patala
  • Kinnara
  • Kimpurusha hoặc Garuda
  • Gandharva
  • Kendra hoặc Yakshendra
  • Kubera
  • Varuna
  • Bhrikuti
  • Gomedha hoặc Sarvahna
  • Dharanendra hoặc Parshvayaksha
  • Matanga
'Digambara Yaksha Sarvahna', Bảo ràng Norton Simon, k. 900 CE

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Có niên đại 100 TCN. Quintanilla, Sonya Rhie (2007). History of Early Stone Sculpture at Mathura: Ca. 150 BCE – 100 CE (bằng tiếng Anh). BRILL. tr. 368, fig. 88. ISBN 9789004155374.
  2. ^ Quintanilla, Sonya Rhie (2007). History of Early Stone Sculpture at Mathura: Ca. 150 BCE – 100 CE (bằng tiếng Anh). BRILL. tr. 365, fig. 85. ISBN 9789004155374.
  3. ^ Dalal, Roshen (2010). The Religions of India: A Concise Guide to Nine Major Faiths (bằng tiếng Anh). Penguin Books India. tr. 398. ISBN 978-0-14-341517-6.
  4. ^ Singh (2008). A History of Ancient and Early Medieval India. New Delhi: Pearson Education. tr. 430. ISBN 978-81-317-1120-0.
  5. ^ a b Stefon, Matt. “Yaksha | Hindu mythology”. Encyclopedia Britannica (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2007.
  6. ^ Richard John Richards (1995). South-east Asian Ceramics: Thai, Vietnamese, and Khmer: From the Collection of the Art Gallery of South Australia. Oxford University Press. tr. 27, 67. ISBN 978-967-65-3075-2.
  7. ^ For यक्षी as the feminine of यक्षः see V. S. Apte, The Practical Sanskrit-English Dictionary, p. 776.
  8. ^ For yakṣiṇī (यक्षिणी) as a regular Sanskrit term for a female yakṣa, and yakṣaṇī as a Buddhist variant, see Franklin Edgerton, Buddhist Hybrid Sanskrit Grammar and Dictionary, Vol. 2, Motilal Banarsidass, first Ed., 1953, p. 442.
  9. ^ Bhairav, J. Furcifer; Khanna, Rakesh (2020). Ghosts, Monsters, and Demons of India. India: Blaft Publications Pvt Ltd. tr. 417–418. ISBN 9789380636474.
  10. ^ Pramodaben Chitrabhanu, Jain symbols, Ceremonies and Practices
  11. ^ “Twenty four Tirthankaras at a glance”. jaindharmonline.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]