Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Richū”
n clean up, replaced: {{reflist| → {{Tham khảo| |
|||
Dòng 58: | Dòng 58: | ||
[[Thể loại:Thời kỳ Yamato]] |
[[Thể loại:Thời kỳ Yamato]] |
||
[[Thể loại:Mất thế kỷ 5]] |
[[Thể loại:Mất thế kỷ 5]] |
||
[[ar:الإمبراطور ريتشو]] |
|||
[[cs:Ričú]] |
|||
[[de:Richū]] |
|||
[[en:Emperor Richū]] |
|||
[[es:Emperador Richū]] |
|||
[[fr:Richū]] |
|||
[[ko:리추 천황]] |
|||
[[hr:Richū]] |
|||
[[it:Richū]] |
|||
[[nl:Richu]] |
|||
[[ja:履中天皇]] |
|||
[[pl:Richū]] |
|||
[[pt:Imperador Richu]] |
|||
[[ru:Император Ритю]] |
|||
[[simple:Emperor Richū]] |
|||
[[sh:Car Richū]] |
|||
[[tl:Emperador Richū]] |
|||
[[uk:Імператор Рітю]] |
|||
[[yo:Emperor Richū]] |
|||
[[zh:履中天皇]] |
Phiên bản lúc 05:21, ngày 10 tháng 3 năm 2013
Thiên hoàng Richū Richū-tennō 履中天皇 | |
---|---|
Thiên hoàng thứ 17 của Nhật Bản | |
Tại vị | 400 – 405 |
Tiền nhiệm | Thiên hoàng Nintoku |
Kế nhiệm | Thiên hoàng Hanzei |
Thông tin chung | |
Sinh | Huyền thoại |
Mất | 405 |
An táng | Mozu no Mimihara no naka no Misasagi (Osaka) |
Hoàng thất Nhật Bản | |
Thân phụ | Thiên hoàng Nintoku |
Thiên hoàng Richū (履中天皇, Richū-tennō , Lý Trung Thiên hoàng) là vị Nhật hoàng thứ 17 theo danh sách Nhật hoàng truyền thống.[1] Không có ngày tháng chính xác về thời gian trị vì và sinh sống của Nhật hoàng này. Richū được coi là đã trị vì đất nước vào đầu thế kỷ 5, nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ có thể than phiền rằng, vào lúc này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm.
Theo Nhật Bản Thư Kỷ và Cổ sự ký, ông là con trai trưởng của Thiên hoàng Nintoku. Ông qua đời vì bệnh tật 6 năm sau khi lên ngôi. Lăng mộ của ông ở tỉnh Kawachi, ở trung tâm tỉnh Osaka ngày nay. Người kế vị ông là em trai, Thiên hoàng Hanzei; không có người con trai nào của ông kế vị ngai vàng, mặc dù 2 cháu nội (Thiên hoàng Kenzō và Thiên hoàng Ninken) cuối cùng đã lên ngôi Hoàng đế.
Một vài học giả cho rằng ông là Vua San trong Tống thư. Vua San cử sứ giả đến nhà Lưu Tống ít nhất 2 lần vào các năm 421 và 425, và qua đời trước năm 438, sau đó em trai mình kế vị.[2]
Chú thích
Tài liệu tham khảo
- Aston, William George. (1896). Nihongi: Chronicles of Japan from the Earliest Times to A.D. 697. London: Kegan Paul, Trench, Trubner. OCLC 448337491
- Brown, Delmer M. and Ichirō Ishida, eds. (1979). Gukanshō: The Future and the Past. Berkeley: University of California Press. 10-ISBN 0-520-03460-0; 13-ISBN 978-0-520-03460-0; OCLC 251325323
- Titsingh, Isaac. (1834). Nihon Odai Ichiran; ou, Annales des empereurs du Japon. Paris: Royal Asiatic Society, Oriental Translation Fund of Great Britain and Ireland. OCLC 5850691
- Varley, H. Paul. (1980). Jinnō Shōtōki: A Chronicle of Gods and Sovereigns. New York: Columbia University Press. 10-ISBN 0-231-04940-4; 13-ISBN 978-0-231-04940-5; OCLC 59145842