Thiên hoàng Richū

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thiên hoàng Lí Trung
Richū-tennō
履中天皇
Thiên hoàng Nhật Bản
Thiên hoàng thứ 17 của Nhật Bản
Trị vì400405 (huyền thoại) (dương lịch)
1 tháng 2 năm Thiên hoàng Richū thứ 115 tháng 3 năm Richū thứ 6
(5 năm, 42 ngày) (âm lịch Nhật Bản)
Tiền nhiệmThiên hoàng Nintoku
Kế nhiệmThiên hoàng Hanzei
Thông tin chung
Sinh336
Nhật Bản
Mất405 (68–69 tuổi)
Thần đạo Isonokami
An tángMozu no Mimihara no naka no misasagi (百舌鳥耳原南陵) (Osaka)
Phối ngẫu
Hoàng tộcHoàng thất Nhật Bản
Thân phụThiên hoàng Nintoku
Thân mẫuCông chúa Iwano-hime

Thiên hoàng Lí Trung (履中天皇, Richū-tennō?, Lý Trung Thiên hoàng) là vị Nhật hoàng thứ 17 theo danh sách Nhật hoàng truyền thống.[1] Không có ngày tháng chính xác về thời gian trị vì và sinh sống của Nhật hoàng này. Richū được coi là đã trị vì đất nước vào đầu thế kỷ 5, nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ có thể than phiền rằng, vào lúc này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm.

Theo Nhật Bản Thư KỷCổ sự ký, ông là con trai trưởng của Thiên hoàng Nintoku. Ông qua đời vì bệnh tật 6 năm sau khi lên ngôi. Lăng mộ của ông ở tỉnh Kawachi, ở trung tâm tỉnh Osaka ngày nay. Người kế vị ông là em trai, Thiên hoàng Hanzei; không có người con trai nào của ông kế vị ngai vàng, mặc dù 2 cháu nội (Thiên hoàng KenzōThiên hoàng Ninken) cuối cùng đã lên ngôi Hoàng đế.

Một vài học giả cho rằng ông là Vua San trong Tống thư. Vua San cử sứ giả đến nhà Lưu Tống ít nhất 2 lần vào các năm 421 và 425, và qua đời trước năm 438, sau đó em trai mình kế vị.[2]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Titsingh, Isaac. (1834). Annales des empereurs du japon, pp. 24-25; Varley, Paul. (1980). Jinnō Shōtōki, p. 111.
  2. ^ Aston, William. (1998). Nihongi, Vol. 1, pp. 301-311.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
Thiên hoàng Nintoku
Nhật hoàng:
Richū

400-405
(lịch truyền thống)
Kế nhiệm:
Thiên hoàng Hanzei