Thiên hoàng Montoku
Thiên hoàng Văn Đức | |
---|---|
Thiên hoàng Nhật Bản | |
![]() Thiên hoàng Văn Đức | |
Thiên hoàng thứ 55 của Nhật Bản | |
Tại vị | 850–858 |
Đăng quang | 850 |
Tiền nhiệm | Nhân Minh Thiên hoàng |
Kế nhiệm | Thanh Hòa Thiên hoàng |
Thông tin chung | |
Sinh | 22 tháng 1 năm 826 Heian Kyō (Kyōto) |
Mất | 7 tháng 10 năm 858 (thọ 32 tuổi) Heian Kyō (Kyōto) |
An táng | Tamura no misasagi (Kyoto) |
Hoàng tộc | Hoàng gia Nhật Bản |
Thân phụ | Nhân Minh Thiên hoàng |
Thân mẫu | Fujiwara no Junshi |
Thiên hoàng Văn Đức (文徳天皇 Montoku-tennō , 22 tháng 1, 826 – 7 tháng 10, 858) là Thiên hoàng thứ 55[1] của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống[2]
Triều đại của Montoku của kéo dài từ 850 đến 858[3].
Tường thuật truyền thống[sửa | sửa mã nguồn]
Trước khi lên ngôi, ông có tên thật là hoàng tử Michiyasu[4] (道康 Đạo Khang). Ông cũng được biết đến như Tamura-no-mikado[5] hoặc Tamura-tei[6]. Ông được viên đại thần nhiều thế lực là Fujiwara Yoshifusa sắp xếp cưới con gái ông ta là Akirakeiko (829 - 900), nhờ vậy mà Yoshifusa trở thành bố vợ của Thiên hoàng tương lai.
Lên ngôi[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 6/5/850 (21 tháng 3, niên hiệu Kashō thứ ba của phụ vương), Thiên hoàng Ninmyō băng hà. Con trai cả của ông chính thức lên ngôi[7]
Giữa tháng 6/850 (tháng 4, niên hiệu Kashō thứ ba của phụ vương), Thái tử Michiyasu đăng quang[8], lấy hiệu là Thiên hoàng Montoku. Ông lấy niên hiệu của cha làm thành niên hiệu Kashō (850-851) nguyên niên. Yoshifusa được cử làm Thái chính đại thần.
Tháng 12/850, Thiên hoàng Montoku đặt tên cho con trai thứ 4 (mới sinh được 9 tháng) là hoàng tử Korehito -shinnō[9], cháu nội của Yoshifusa[10]. Ông cũng tuyên bố đứa trẻ này sẽ kế vị ông trong tương lai.
Đầu năm 855, Thiên hoàng đem 1.000 quân đánh phá cuộc nổi dậy của người Emishi ở phía bắc vương quốc.
Năm 855, Thiên hoàng Montoku đem quân trấn áp cuộc nổi dậy của người Emishi tại tỉnh Mutsu, và trong nhân dân của đảo Tsushima hai năm sau đó (857).
Ngày 7/10/858, Thiên hoàng Montoku băng hà ở tuổi 32[11]. Con trai mới 9 tuổi sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Seiwa.
Các Công khanh[sửa | sửa mã nguồn]
- Thái Chính đại thần: Fujiwara no Yoshifusa (藤原良房), 804-872.
- Tả đại thần: Minamoto no Tokiwa (源常), 812-854.
- Tả đại thần: Minamoto no Makoto (源信), 810-868.
- Hữu đại thần: Fujiwara no Yoshifusa (藤原良房), 804-872.
- Hữu đại thần: Fujiwara no Yoshimi (藤原良相), 813-867.
- Nội đại thần: (không chỉ định)
- Đại nạp ngôn
Niên hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
- Kashō (嘉祥 Gia Tường)(848-851)
- Ninju (仁壽 Nhân Thọ) (851-854)
- Saiko (齊衡 Tề Hoành)(854-857)
- Ten'an (天安 Thiên An) (857-859)
Thiên hoàng Montoku có 6 hoàng hậu với 29 con (cả trai lẫn gái)
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Cơ quan nội chính Hoàng gia Nhật Bản (Kunaichō): 文徳天皇 (55)
- ^ Ponsonby-Fane, Richard, pp. 64-65.
- ^ Brown, Delmer et al. (1979). Gukanshō, pp. 264-265; Varley, H. Paul. (1980). Jinno Shōtōki, p. 165; Titsingh, Isaac. (1834). Annales des empereurs du japon, p. 112.
- ^ Brown, p. 264. trước thời Thiên Hoàng Jomei, tên cá nhân (tên thật) của các Thiên hoàng là rất dài và người dân không thường sử dụng chúng;Tuy nhiên, số lượng các ký tự trong mỗi tên giảm sau khi triều Jomei kết thúc
- ^ Varley, p. 165.
- ^ Ponsonby-Fane, p. 8.
- ^ Titsingh, p. 112; Brown, p. 284; Varley, p. 44
- ^ Titsingh, p. 112; Varley, p. 44
- ^ Brown, p. 286.
- ^ Titsingh, p. 113.
- ^ Brown, p. 285-286; Varley, p. 165.