Thiên hoàng Suzaku
Thiên hoàng Chu Tước | |
---|---|
Thiên hoàng Nhật Bản | |
![]() | |
Thiên hoàng thứ 61 của Nhật Bản | |
Trị vì | 16 tháng 10 năm 930 – 23 tháng 5 năm 946 (15 năm, 219 ngày) |
Lễ đăng quang và Lễ tạ ơn | 14 tháng 12 năm 930 (ngày lễ đăng quang) 13 tháng 12 năm 932 (ngày lễ tạ ơn) |
Quan Nhiếp Chính và Quan Bạch | Fujiwara no Tadahira |
Tiền nhiệm | Thiên hoàng Daigo |
Kế nhiệm | Thiên hoàng Murakami |
Thái thượng Thiên hoàng thứ 14 của Nhật Bản | |
Tại vị | 23 tháng 5 năm 946 – 6 tháng 9 năm 952 (6 năm, 106 ngày) |
Tiền nhiệm | Thái thượng Thiên hoàng Daigo |
Kế nhiệm | Thái thượng Thiên hoàng Reizei |
Thông tin chung | |
Sinh | 7 tháng 9 năm 923 Heian Kyō (Kyōto) |
Mất | 6 tháng 9 năm 952 (28 tuổi) Heian Kyō (Kyōto) |
An táng | 12 tháng 10 năm 952 Daigo no misasagi (Kyōto) |
Hoàng tộc | Hoàng gia Nhật Bản |
Thân phụ | Thiên hoàng Daigo |
Thân mẫu | Fujiwara no Onshi |
Thiên hoàng Chu Tước (朱雀天皇 (Chu Tước Thiên hoàng)/ すざくてんのう Suzaku-Tennō , 7 tháng 9 năm 923 – 06 tháng 9 năm 952) là Thiên hoàng thứ 61[1] của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống[2].
Triều đại của Chu Tước kéo dài từ năm 930 đến 946[3].
Tường thuật truyền thống[sửa | sửa mã nguồn]
Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân (imina) là Hiroakira -shinnō[4]. Ông cũng được biết đến như Yutaakira -shinnō[5].
Hiroakira -shinnō là con trai thứ 11 của Thiên hoàng Đề Hồ và Hoàng hậu Onshi, con gái của quan nhiếp chính Fujiwara no Mototsune[6].
Daigo có hai hoàng hậu hay các phu nhân và có một con gái.[7]
Lên ngôi Thiên hoàng[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 16 tháng 10 năm 930, Thiên hoàng Daigo thoái vị và con trai, hoàng tử Hiroakira nhận chiếu kế vị ngôi vua.[8]
Tháng 12/930 (tháng 11 niên hiệu Encho 8), hoàng tử Hiroakira mới 8 tuổi lên ngôi Thiên hoàng. Ông dùng lại niên hiệu cũ của cha mình, niên hiệu Encho[9].
Ngày 16 tháng 5 năm 931 (ngày 26 tháng 5 năm Encho thứ 4), Thiên hoàng đổi niên hiệu thành Jōhei (4/931 - 5/938)[10].
Năm 933, sau khi cựu đại thần là Fujiwara no Sadakata vừa qua đời, Thiên hoàng lập Fujiwara no Nakahira làm Hữu đại thần và Fujiwara Tadahira làm Nhiếp chính
Năm 935, một trung tâm âm nhạc cung đình trên đỉnh Mt. Hiei bị đốt
Tháng 9/936, Thiên hoàng phong cho Tadahira chức daijō daijin (Thủ tướng Chính phủ), đồng thời cử Fujiwara Nakahira làm Tả đại thần và Fujiwara Tsunesuke làm Hữu đại thần[11].
Tháng 5/937, động đất ở kinh đô Heian-kyo[12].
Năm 940, Taira no Masakado (vốn là cháu của Takamochi, cháu đời thứ ba của Thiên hoàng Kanmu) nổi dậy tại khu vực Kanto và tuyên bố mình là Tân hoàng. Triều đình cử Taira Sadamori xuống trấn áp Masakado[7].
Năm 941, Fujiwara Sumitomo tổ chức một cuộc nổi loạn ở phía đông từ năm 939, chuyên đốt phá thuyền bè và cướp bóc tài sản. Triều đình cử Tachibana Tōyasu [7] xuống đánh lại, cuối cùng là dẹp được cuộc nổi loạn này.
Tháng 5/946, Suzaku thoái vị và truyền ngôi cho em trai, tức Thiên hoàng Murakami.
Ngày 06 tháng 9, 952 (niên hiệu Tenryaku thứ 6, ngày 15 tháng 8): Suzaku đã qua đời ở tuổi 30[13].
Kugyō[sửa | sửa mã nguồn]
- Nhiếp chính: Fujiwara no Tadahira, 880-949.[7]
- Quan bạch: Fujiwara no Tadahira.
- Thái Chính đại thần: Fujiwara no Tadahira.
- Tả đại thần: Fujiwara no Tadahira.
- Tả đại thần: Fujiwara no Nakahira.
- Hữu đại thần: Fujiwara no Sadakata (藤原定方).
- Hữu đại thần: Fujiwara no Nakahira. [13]
- Hữu đại thần: Fujiwara no Tsunesuke (藤原恒佐).
- Hữu đại thần: Fujiwara no Saneyori, 900-970.
- Nội đại thần
- Đại nạp ngôn: Fujiwara no Nakahira.
Niên hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
- Encho (923-931)
- Jōhei (931-938)
- Tengyō (938-947)
Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]
Nữ ngự: (? -950) Công chúa Hiroko / Kishi (熙子女王), con gái của Hoàng tử Yasuakira (con trai của Hoàng đế Daigo)
- Nội thân vương Masako (昌子内親王) (950-999), Hoàng hậu của Thiên hoàng Reizei
Nữ ngự: Fujiwara no Yoshiko (藤原慶子), con gái của Fujiwara no Saneyori (藤原実頼) (-951?)
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Cơ quan nội chính Hoàng gia Nhật Bản (Kunaichō): 朱雀天皇 (61
- ^ Ponsonby-Fane, Richard, pp. 69-70.
- ^ Titsingh, Isaac. (1834). Annales des empereurs du japon, pp. 134-139; Brown, Delmer. (1879). Gukanshō, pp. 294-295; Varley, H. Paul (1980) Jinno Shōtōki, pp. 181-183.
- ^ Titsingh, p. 134; Varley, p. 181.
- ^ Brown, p. 294
- ^ Varley, p. 181.
- ^ a b c d Brown, p. 295
- ^ Titsingh, p. 134; Varley, p. 181.
- ^ Brown, p. 295, Varley, p. 44;
- ^ Brown, p. 295; Varley, p. 181-182.
- ^ Titsingh, p. 135.
- ^ Titsingh, p. 136.
- ^ Brown, p. 295; Varley, p. 130.