Hoa hậu Trái Đất 2011

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Trái Đất 2011
Tập tin:Olga Alava, Miss Earth Ecuador 2011.jpg
Ngày3 tháng 11 năm 2011
(lễ đăng quang)
Dẫn chương trình
Biểu diễnChristian Bautista
Địa điểmNhà hát Trường Đại học Philippines, Quezon, Philippines
Truyền hình
Tham gia84[1]
Số xếp hạng16
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngOlga Álava
 Ecuador
Hoa hậu thân thiệnSanober Hussain
 Pakistan
Quốc phục đẹp nhấtTomoko Maeda
 Nhật Bản
Hoa hậu ảnhCherry Liu
 Trung Hoa Đài Bắc
← 2010
2012 →

Hoa hậu Trái Đất 2011 là cuộc thi Hoa hậu Trái Đất lần thứ 11, được tổ chức vào ngày 3 tháng 11 năm 2011 tại Nhà hát Trường Đại học PhilippinesThành phố Quezon, Philippines. Ban đầu cuộc thi dự định tổ chức ở Hội trường ImpactBăng Cốc, Thái Lan nhưng sau đó phải chuyển về Philippinestrận lũ lụt xảy ra ở Thái Lan. 84 thí sinh đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ đã tới Philippines để tham gia cuộc thi. Hoa hậu Trái Đất 2010 Nicole Faria đến từ Ấn Độ đã trao vương miện cho Olga Álava đến từ Ecuador. Đây là lần đầu tiên Ecuador chiến thắng tại đấu trường nhan sắc này và cũng là năm cuối cùng cuộc thi Hoa hậu Trái Đất nằm trong hệ thống Miss Grand Slam. Dẫn chương trình cho cuộc thi là nữ diễn viên, MC Sonia Couling cùng nam MC Jason Godfrey.

Video chính thức: https://www.youtube.com/watch?v=MNNnbdOXyvU

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tập tin:University of the Philippines - University Theater (Diliman, Quezon City; 2015-01-22).jpg
Trường Đại học Philippines, địa điểm chính thức diễn ra cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2011.
Các quốc gia và lãnh thổ tham gia Hoa hậu Trái Đất 2011 và kết quả.

Kết quả chung cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả cuối cùng Thí sinh
Hoa hậu Trái Đất 2011
Hoa hậu Không khí (Á hậu 1)
  •  Brazil – Driely Bennettone
Hoa hậu Nước (Á hậu 2)
Hoa hậu Lửa (Á hậu 3)
Top 8
Top 16

Giải thưởng phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự công bố[sửa | sửa mã nguồn]

Phần ứng xử hay nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Câu hỏi trong phần thi ứng xử của Hoa hậu Trái Đất 2011: "Tại sao các ứng viên chọn giáo dục là sáng kiến về môi trường mà các nhà lãnh đạo trên thế giới nên ưu tiên?"

Câu trả lời của Hoa hậu Trái Đất 2011: "Giáo dục là giải pháp tốt nhất cho môi trường bởi vì trẻ em là những người phải bảo vệ Trái Đất cho các thế hệ tương lai". - Olga Álava, đại diện của Ecuador.

Dẫn chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

Ban giám khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Số thứ tự Giám khảo Chức vụ, nghề nghiệp
1 Zubin Gandevia Nhà sản xuất chương trình truyền hình, giám đốc điều hành kênh Fox International Channelschâu Á-Thái Bình DươngTrung Đông
2 Jean-Pierre Grivory Perfumer, Tổng giám đốc của Cofinluxe S.A. ở Pháp, người tạo ra loại nước hoa nổi tiếng thế giới Salvador Dalí
3 Philippe Charriol Nhà thiết kế, người sáng lập và CEO của Tập đoàn Charriol, nhà sản xuất đồng hồ Philippe Charriol
4 Nguyễn Công Khế Tổng Biên tập Báo Thanh niên, Chủ tịch Tổng công ty Truyền thông Thanh Niên, Giám đốc học bổng Nguyễn Thái Bình, chủ tịch và người sáng lập Quỹ tài năng Việt Nam
5 Jacinto Ng Jr Doanh nhân, Giám đốc của Quantuvis Resources Corp.
6 Luis Crisologo Singson Chính trị gia, Thống đốc tỉnh Ilocos Sur, Philippines
7 Daniele Ponzi Chuyên gia môi trường của Ngân hàng Phát triển châu Á
8 Vivien Tan Ca sĩ đến từ Singapore, MC của Star Asia Travel, một chương trình du lịch toàn châu Á cho kênh STAR TV
9 Vivienne Tan Người bảo vệ môi trường, nhà giáo dục và nhân viên xã hội
10 Patrick Durst Cán bộ lâm nghiệp cấp cao ở châu Á-Thái Bình Dương của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
11 Dave Semerad Cầu thủ bóng rổ của Trường Đại học Ateneo de Manila
12 Anthony Semerad Cầu thủ bóng rổ của Trường Đại học Ateneo de Manila

Nhạc nền[sửa | sửa mã nguồn]

Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

84 thí sinh thi đấu năm nay:

Quốc gia/Vùng lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán
 Aruba Melissa Laclé 25 1,80 m (5 ft 11 in) Oranjestad
 Úc Deedee Zibara 20 1,78 m (5 ft 10 in) West Ryde
 Áo Elisabeth Hanakamp 20 1,73 m (5 ft 8 in) Viên
 Bahamas Kerel Pinder 26 1,74 m (5 ft 8+12 in)[2] Grand Bahama
 Bỉ Aline Decock[3][4] 23 1,70 m (5 ft 7 in)[5] Brussels
 Belize Kimberly Robateau[6] 22 1,72 m (5 ft 7+12 in)[6] Thành phố Belize
 Bolivia Valeria Avendaño 23 1,76 m (5 ft 9+12 in) La Paz
 Bosna và Hercegovina Aleksandra Kovacevic 21 1,75 m (5 ft 9 in)[7] Sarajevo
 Botswana Messiah Jackson[8] 24 1,72 m (5 ft 7+12 in)[8] Gaborone
 Brazil Driely Bennettone 21 1,84 m (6 ft 12 in)[9] Sao Paulo
 Canada Ashlea Moor[10] 25 1,79 m (5 ft 10+12 in)[11] Lethbridge
 Chile Camila Stuardo 23 1,78 m (5 ft 10 in)[12] Temuco
 Trung Quốc Liu Yu Jun 22 1,75 m (5 ft 9 in)[13] Nam Kinh
 Trung Hoa Đài Bắc Cherry Liu 18 1,75 m (5 ft 9 in)[14] Đài Bắc
 Colombia Andrea DeVivo[15] 23 1,75 m (5 ft 9 in) La Guajira
 Cộng hòa Tự trị Krym Nina Astrakhantseva[16] 21 1,79 m (5 ft 10+12 in)[16] Simferopol
 Curaçao Miluska Willems 24 1,71 m (5 ft 7+12 in) Willemstad
 Cộng hòa Séc Šárka Cojocarová 21 1,78 m (5 ft 10 in)[17] Svobodné Heřmanice
 Đan Mạch Cecilia Iftikhar 24 1,73 m (5 ft 8 in)[18] Kokkedal
 Cộng hòa Dominican Sarah Féliz[19] 24 1,78 m (5 ft 10 in)[20] Neiba
 Ecuador Olga Álava[21] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Guayaquil
 El Salvador Anita Puertas 22 1,78 m (5 ft 10 in) San Salvador
 Anh Roxanne Smith[22] 22 1,65 m (5 ft 5 in)[23] Birmingham
 Estonia Xenia Likhacheva 21 1,70 m (5 ft 7 in)[24] Tallinn
 Pháp Mathilde Florin 21 1,77 m (5 ft 9+12 in)[25] Lille
 Đức Manou Volkmer[26] 18 1,80 m (5 ft 11 in)[27] Berlin
 Ghana Patricia Amoah Anti[28] 21 1,56 m (5 ft 1+12 in)[28] Accra
 Guadeloupe Mitchelle Malezieu 18 1,76 m (5 ft 9+12 in)[29] Basse-Terre
 Guam Anna Calvo 25 1,65 m (5 ft 5 in)[30] Dededo
 Guatemala Ana Luisa Montufar 18 1,73 m (5 ft 8 in)[31] Thành phố Guatemala
 Honduras Stephany Martinez[32] 19 1,78 m (5 ft 10 in)[33] Roatan
 Hồng Kông Luo Wenxi 18 1,78 m (5 ft 10 in)[34] Hồng Kông
 Hungary Dora Szabó[35] 24 1,76 m (5 ft 9+12 in)[36] Budapest
 Ấn Độ Hasleen Kaur 22 1,79 m (5 ft 10+12 in)[37] New Delhi
 Indonesia Inez Elodhia Maharani[38] 22 1,69 m (5 ft 6+12 in)[38] Jakarta
 Ireland Rachelle Liggett[22] 20 1,73 m (5 ft 8 in)[39] Dublin
 Israel Huda Naccache 21 1,78 m (5 ft 10 in)[40] Haifa
 Ý Angelica Parisi 23 1,72 m (5 ft 7+12 in)[41] Torino
 Nhật Bản Tomoko Maeda 24 1,69 m (5 ft 6+12 in)[42] Tokyo
 Hàn Quốc Kim E-seul 26 1,74 m (5 ft 8+12 in)[43] Seoul
 Kosovo Nora Asani 24 1,70 m (5 ft 7 in)[44] Prishtina
 Latvia Sanda Mezecka[45] 26 1,79 m (5 ft 10+12 in)[45] Riga
 Liban Nathaly Farraj 22 1,72 m (5 ft 7+12 in)[46] Beirut
 Luxembourg Natascha Bintz[4] 21 1,77 m (5 ft 9+12 in)[47] Thành phố Luxembourg
 Ma Cao Cherry Ng 24 1,65 m (5 ft 5 in)[48] Ma Cao
 Madagascar Volamiandoha Ratsimiahotrarivo 18 1,75 m (5 ft 9 in) Antsirabe
 Malaysia Joyce Tay 24 1,74 m (5 ft 8+12 in) Malacca
 Martinique Coralie Leplus[49] 21 1,75 m (5 ft 9 in) Fort-de-France
 México Casandra Becerra[50] 23 1,78 m (5 ft 10 in)[51] Guadalajara
   Nepal Anupama Aura Gurung 23 1,67 m (5 ft 5+12 in) Chitwan
 Hà Lan Jill Duijves[52] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Diemen
 New Zealand Alexandra Scott[53] 22 1,79 m (5 ft 10+12 in) Auckland
 Nigeria Munachi Uzoma 21 1,78 m (5 ft 10 in)[54] Abuja
 Bắc Ireland Alixandra Halliday[22] 19 1,70 m (5 ft 7 in)[55] Derry
 Na Uy Marion Dyrvik 22 1,76 m (5 ft 9+12 in)[56] Trondheim
 Pakistan Sanober Hussain[57] 23 1,75 m (5 ft 9 in)[58] Lahore
 Panama Marelissa Him 22 1,70 m (5 ft 7 in)[59] Thành phố Panama
 Paraguay Nicole Huber 21 1,74 m (5 ft 8+12 in) Asunción
 Peru Maria Gracia Figueroa 21 1,74 m (5 ft 8+12 in) Lima
 Bồ Đào Nha Susana Nogueira[60] 20 1,75 m (5 ft 9 in) Lisbon
 Puerto Rico Agnes Benítez 25 1,73 m (5 ft 8 in) Cataño
 Philippines Athena Imperial 24 1,68 m (5 ft 6 in)[61] Casiguran
 Romania Jihan Shanabli[62] 26 1,78 m (5 ft 10 in)[62] Bucharest
 Nga Alena Kuznetsova[63] 25 1,78 m (5 ft 10 in) Moskva
 Scotland Amanda Quinn[22] 25 1,73 m (5 ft 8 in)[64] Glasgow
 Singapore Felicia Orvalla 23 1,65 m (5 ft 5 in)[65] Singapore
 Slovakia Romana Procházková 23 1,70 m (5 ft 7 in)[66] Bratislava
 Slovenia Rebecca Kim Lekše[67] 20 1,70 m (5 ft 7 in)[67] Ljubljana
 Nam Phi Dominique Mann[68] 25 1,74 m (5 ft 8+12 in)[68] Cape Town
 Tây Ban Nha Veronica Doblas[4][69] 21 1,73 m (5 ft 8 in)[70] Madrid
 Sri Lanka Poojani Wakirigala[71] 24 1,70 m (5 ft 7 in)[71] Colombo
 Thụy Điển Renate Cerljen 22 1,77 m (5 ft 9+12 in) Staffanstorp
 Thụy Sĩ Irina de Giorgi 21 1,77 m (5 ft 9+12 in)[72] Zurich
 Tanzania Nelly Kamwelu[73] 19 1,72 m (5 ft 7+12 in) Dar Es Salaam
 Thái Lan Niratcha Tungtisanont 22 1,72 m (5 ft 7+12 in)[74] Băng Cốc
 Trinidad và Tobago Melanie George-Sharpe 24 1,70 m (5 ft 7 in)[75] Port of Spain
 Thổ Nhĩ Kỳ Merve Saribas 20 1,78 m (5 ft 10 in)[76] Istanbul
 Ukraine Kristina Oparina[77] 19 1,77 m (5 ft 9+12 in)[78] Kharkov
 Hoa Kỳ Nicole Kelley 22 1,65 m (5 ft 5 in)[79] Daytona Beach
 Quần đảo Virgin (Mỹ) Kara Williams[80] 22 1,70 m (5 ft 7 in)[81] St. Croix
 Venezuela Caroline Medina 19 1,78 m (5 ft 10 in)[82] Maracay
 Việt Nam Phan Thị Mơ[83] 21 1,72 m (5 ft 7+12 in) Tiền Giang
 Wales Emma Franklin[22] 24 1,73 m (5 ft 8 in)[84] Cardiff
 Zimbabwe Thandi Muringa[85] 23 1,72 m (5 ft 7+12 in)[86] Harare

Chú ý[sửa | sửa mã nguồn]

Tham gia lần đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Trở lại[sửa | sửa mã nguồn]

Thay thế[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Việt Nam – Á khôi 2 Hoa khôi Hà Nội 2005 Nguyễn Thái Hà được xác nhận là thí sinh đại diện cho Việt Nam năm nay. Tuy nhiên, trước ngày lên đường 1 ngày, cô đã rút lui vì công việc khẩn cấp của gia đình. Sau khi Trương Thị May - đại diện chính thức của Việt Nam tại Hoa hậu Trái Đất 2009 nhưng không tham gia vì cô bị thương - từ chối do cô đang tham gia bộ phim truyền hình "Châu sa", siêu mẫu Phạm Thị Ngọc Thạch không đủ điều kiện để tham gia thì Phan Thị Mơ,, Hoa khôi Miệt vườn 2010 được cấp phép tham dự vào phút chót.

Không tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Tham gia các cuộc thi sắc đẹp khác[sửa | sửa mã nguồn]

Các thí sinh tham gia các cuộc thi sắc đẹp khác:

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “The Miss Earth Pageant”. Missearth.tv.
  2. ^ [1]
  3. ^ “Facebook”. Facebook. Truy cập 13 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ a b c “Grand Slam Pageants”. Grand Slam Pageants.
  5. ^ http://www.supermodels.com/member/profile/29002[liên kết hỏng]
  6. ^ a b [2]
  7. ^ [3]
  8. ^ a b [4]
  9. ^ [5]
  10. ^ “Miss Earth Alberta – Wall”. Facebook. ngày 11 tháng 5 năm 2012.
  11. ^ [6]
  12. ^ [7]
  13. ^ [8]
  14. ^ [9]
  15. ^ “livewire world: Andrea De Vivo Creazzo: Miss Earth Colombia 2011”. Livewireworld.blogspot.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  16. ^ a b [10]
  17. ^ [11]
  18. ^ [12]
  19. ^ Miss Earth PageantPhotosTimelineAbout. “Miss Earth Pageant – Photos”. Facebook.
  20. ^ [13]
  21. ^ Jennifer (ngày 22 tháng 7 năm 2011). “Miss Earth Ecuador 2011 at BEAUTY PAGEANT NEWS”. Beautypageantnews.com.
  22. ^ a b c d e “MISS EARTH | Official UK Entry – England, Scotland, Wales & Ireland”. Missearthgirls.co.uk. ngày 21 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  23. ^ “MISS EARTH | Official England, Scotland, Wales & Ireland Entry”. Missearthgirls.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  24. ^ [14]
  25. ^ [15]
  26. ^ “PAGEANT UPDATES: Manou Volkmer was crowned Miss Earth Germany 2011 on ngày 2 tháng 10 năm 2011 – She will represent Germany in Miss Earth 2011 Pageant”. Shinymeteor.blogspot.com.
  27. ^ [16]
  28. ^ a b [17]
  29. ^ [18]
  30. ^ [19]
  31. ^ [20]
  32. ^ “Keylin GĂłmez es Miss Universo Honduras 2011” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Laprensa.hn. ngày 30 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2012.
  33. ^ [21]
  34. ^ [22]
  35. ^ “Miss Earth Pageant – Timeline”. Facebook.
  36. ^ [23]
  37. ^ [24]
  38. ^ a b [25]
  39. ^ “MISS EARTH | Official England, Scotland, Wales & Ireland Entry”. Missearthgirls.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  40. ^ [26]
  41. ^ [27]
  42. ^ [28]
  43. ^ [29]
  44. ^ [30]
  45. ^ a b [31]
  46. ^ [32]
  47. ^ [33]
  48. ^ [34]
  49. ^ “Miss Earth Pageant – Timeline”. Facebook.
  50. ^ “Casandra Becerra representará a México en Miss Earth 2011 – El Universal – El Mundo”. El Universal. ngày 31 tháng 12 năm 1969. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  51. ^ " Miss Earth México 2012”. Missearthmexico.org. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  52. ^ “Miss Nederland Earth”. Missnederland.nl. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2011.
  53. ^ Worldshowbiz (ngày 1 tháng 5 năm 2011). “Photo: Miss World New Zealand 2030 Winners | WORLD SHOWBIZ”. Worldshowbiz.info. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  54. ^ [35]
  55. ^ “MISS EARTH | Official England, Scotland, Wales & Ireland Entry”. Missearthgirls.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  56. ^ [36]
  57. ^ “Miss Earth Pageant – Timeline”. Facebook.
  58. ^ [37]
  59. ^ [38]
  60. ^ [39]
  61. ^ [40]
  62. ^ a b foxcrawl at (ngày 6 tháng 12 năm 2011). “Photos: Jihan Shanabli to represent Romania at Miss Earth 2011 in Philippines”. Foxcrawl.
  63. ^ [41]
  64. ^ [42]
  65. ^ [43]
  66. ^ [44]
  67. ^ a b [45]
  68. ^ a b [46]
  69. ^ [47]
  70. ^ [48]
  71. ^ a b [49]
  72. ^ [50]
  73. ^ [51]
  74. ^ [52]
  75. ^ [53]
  76. ^ [54]
  77. ^ “Grand Slam Pageants”. Grand Slam Pageants. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  78. ^ [55]
  79. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  80. ^ “Miss Earth Pageant – Timeline”. Facebook.
  81. ^ [56]
  82. ^ [57]
  83. ^ [58]
  84. ^ “MISS EARTH | Official England, Scotland, Wales & Ireland Entry”. Missearthgirls.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  85. ^ Miss Earth PageantPhotosTimelineAbout. “Miss Earth Pageant – Photos”. Facebook.
  86. ^ [59]