Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bruno Fernandes”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Đã lùi lại sửa đổi của 2403:E200:181:50DC:D030:8F3A:E92E:C8B3 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 14.190.117.151
Thẻ: Lùi tất cả Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 4: Dòng 4:
{{Portuguese name|Borges|Fernandes}}
{{Portuguese name|Borges|Fernandes}}
{{Infobox football biography
{{Infobox football biography
| name = King of Penalty
| name = Bruno Fernandes
| image = Bruno Fernandes 2018.jpg
| image = Bruno Fernandes 2018.jpg
| caption = Bruno Fernandes trong màu áo [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha|đội tuyển Bồ Đào Nha]] tại [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2018|World Cup 2018]]
| caption = Bruno Fernandes trong màu áo [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha|đội tuyển Bồ Đào Nha]] tại [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2018|World Cup 2018]]

Phiên bản lúc 11:47, ngày 15 tháng 5 năm 2021

Bruno Fernandes
Bruno Fernandes trong màu áo đội tuyển Bồ Đào Nha tại World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Bruno Miguel Borges Fernandes
Ngày sinh 8 tháng 9, 1994 (29 tuổi)
Nơi sinh Maia, Bồ Đào Nha
Chiều cao 1,79 m[1]
Vị trí Tiền vệ tấn công, tiền vệ cánh trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Manchester United
Số áo 18
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2002–2004 Infesta
2004–2012 Boavista
2005–2010 → Pasteleira (mượn)
2012–2013 Novara
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012–2013 Novara 23 (4)
2013–2016 Udinese 86 (10)
2016–2017 Sampdoria 33 (5)
2017–2020 Sporting CP 83 (39)
2020– Manchester United 52 (28)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012 U-19 Bồ Đào Nha 2 (0)
2014 U-20 Bồ Đào Nha 5 (1)
2014–2017 U-21 Bồ Đào Nha 17 (6)
2016– U-23 Bồ Đào Nha 4 (0)
2017– Bồ Đào Nha 28 (2)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Bồ Đào Nha
Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu
Vô địch Bồ Đào Nha 2019
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 3 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 3 năm 2021

Bruno Miguel Borges Fernandes (sinh ngày 8 tháng 9 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công cho Manchester UnitedNgoại hạng Anhđội tuyển quốc gia Bồ Đào Nha.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Novara

Sinh ra ở Maia, Vùng đô thị Porto, Fernandes chơi hầu hết phần lớn thời còn trẻ cho câu lạc bộ địa phương Boavista FC. Vào ngày 27 tháng 8 năm 2012, anh gia nhập Novara Calcio tại Ý.[2]

Chỉ sau vài tuần với đội trẻ, Fernandes đã được thăng hạng lên đội một ở Serie B, và tiếp tục ra sân hơn một nửa số trận đấu trong mùa giải 2012–13, giúp đội của anh ấy đứng thứ 5 và dành vé dự play-off.

Udinese

Vào mùa hè 2013, Fernandes đã ký hợp đồng với Udinese Calcio trong một thỏa thuận đồng sở hữu cầu thủ.[3] Anh ra mắt ở Serie A vào ngày 3 tháng 11, vào sân trong hiệp hai trong trận thua 0–3 trên sân nhà trước Inter Milan.[4]

Fernandes đã ghi bàn thắng đầu tiên vào ngày 7 tháng 12 năm 2013, trong trận hòa 3—3 trước S.S.C. Napoli.[5] Anh ấy đã ghi bàn một lần nữa trong trận đấu thứ hai giữa hai đội ở trận lượt về (tỷ số hòa 1—1).[6]

Sampdoria

Vào ngày 16 tháng 8 năm 2016, Fernandes chuyển đến U.C. Sampdoria theo một bản hợp đồng cho mượn kèm điều khoản mua đứt.[7][8] Anh ra mắt giải đấu 12 ngày sau đó, chơi sáu phút trong chiến thắng 2–1 trên sân nhà trước Atalanta BC.[9]

Fernandes đã ghi bàn thắng đầu tiên cho đội bóng mới của mình vào ngày 26 tháng 9 năm 2016, trong trận thua 1–2 trước Cagliari Calcio.[10] Anh đã ghi 5 bàn sau 33 lần ra sân ở Serie A trong mùa giải 2016–17,[11] giúp đội bóng về đích ở vị trí thứ mười.

Sporting CP

Vào ngày 27 tháng 6 năm 2017, sau khi trở về từ Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu 2017, Fernandes đã gia nhập Sporting CP trong bản hợp đồng 5 năm, với mức phí khoảng 8,5 triệu euro cộng với tiền thưởng và điều khoản mua lại là 100 triệu euro.[12] Anh đã ghi bốn bàn thắng trong năm trận đầu tiên ở Primeira Liga, bao gồm cú đúp trong chiến thắng 5–0 trước Vitória de Guimarães.[13][14]

Manchester United

Mùa bóng 2019-2020

Vào ngày 29 tháng 1 năm 2020, câu lạc bộ Manchester United xác nhận họ đã đạt được thỏa thuận với Sporting về việc chuyển nhượng Fernandes với mức phí được báo cáo lên tới 68 triệu bảng, tùy thuộc vào thành tích của cầu thủ này.[15][16] Ngày hôm sau, câu lạc bộ chính thức hoàn tất việc ký hợp đồng với Fernandes, mức phí ban đầu khoảng 47 triệu bảng,[17] trong hợp đồng năm năm rưỡi.[18][19]

Vào ngày 1 tháng 2 năm 2020, anh có trận ra mắt cho United trong trận hòa 0-0 trước Wolverhampton Wanderers tại Premier League.[20] Trong chiến thắng 2–0 trên sân khách của Manchester United trước Chelsea vào ngày 17 tháng 2, anh đã kiến tạo ở bàn thắng thứ hai từ một quả đánh đầu của Harry Maguire.[21] Fernandes đã ra sân khá muộn từ băng ghế dự bị cho Manchester United trong cuộc đối đầu với Club Brugge trong trận hòa 1–1, đây là trận ra mắt đầu tiên ở Cúp châu Âu của anh cho câu lạc bộ.[22] Vào ngày 23 tháng 2 năm 2020, Bruno đã góp 1 bàn thắng và in dấu giày trong cả hai bàn thắng còn lại, qua đó giúp nửa đỏ thành Manchester đánh bại Watford với tỷ số 3-0.[23] Anh đã có bàn thắng đầu tiên tại đấu trường châu Âu cho câu lạc bộ, ghi được trong trận lượt về cúp UEFA Europa League thuộc vòng 32 đội trước Club Brugge tại sân Old Trafford, anh ghi bàn từ một quả phạt đền, giúp câu lạc bộ giành chiến thắng 5–0.[24] Vào cuối tháng, Fernandes được bầu chọn là cầu thủ của tháng của Manchester United.[25] Vào ngày 16 tháng 3, Bruno đã được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Premier League.[26] Tiếp đến, Fernandes cũng ẵm luôn danh hiệu Cầu thủ hay nhất tháng 2 của Ngoại hạng Anh do Hiệp hội cầu thủ chuyên nghiệp Anh (PFA) bầu chọn.[27] Vào ngày 8 tháng 3 năm 2020, Bruno đã có 1 kiến tạo cho Anthony Martial ghi bàn trong trận derby thành Manchester, góp phần làm nên chiến thắng 2-0 trước đoàn quân của Pep Guardiola. Anh cũng chính là cầu thủ đầu tiên của Manchester United ghi bàn thắng đầu tiên từ chấm 11m.

Kết thúc mùa bóng 2019-2020, anh đã ghi tới 12 bàn thắng cho câu lạc bộ với trong vòng 22 trận đấu góp mặt, và là một trong 4 cầu thủ có thời gian thi đấu nhiều nhất trên thế giới trong năm 2020 (cùng với ba cầu thủ khác là Harry Maguire, Rúben DiasLionel Messi).[28] Anh cũng được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của Manchester United (Sir Matt Busby Player of the Year).[29]

Mùa bóng 2020-2021

Bàn thắng đầu tiên của Bruno ghi được cho câu lạc bộ trong mùa giải cũng từ chấm 11m, giúp United thắng ngược Brighton & Hove Albion F.C. 3 - 2 ở giây cuối cùng của trận đấu - bàn thắng gây tranh cãi vì VAR lật ngược kết quả sau khi trọng tài đã thổi còi kết thúc trận đấu.[30] Bruno đã tỏa sáng liên tục trong nhiều trận đấu giúp Manchester United lội ngược dòng giành chiến thắng khi bị dẫn trước tại nhiều trận đấu, như gặp Newcastle United F.C. (thắng 4 - 1), Paris Saint-Germain (thắng 2-1), Everton, West Brom, Southampton, West Ham,..[31] Ngày 15 tháng 1 năm 2021, anh lần thứ hai liên tục nhận giải thưởng cầu thủ xuất sắc nhất trong tháng (11 và 12) của Ngoại hạng Anh (2020-2021) - là lần thứ 4 được trao gianh hiệu và lập kỷ lục cầu thủ nhanh nhất 4 lần được trao giải thưởng này (chỉ trong vòng một năm).[32]

Ngày 9 tháng 5 năm 2021, Bruno ghi bàn thắng gỡ hòa 1-1 cho United trong trận thắng ngược dòng 3-1 trước Aston Villa, và lập kỷ lục là cầu thủ United ghi nhiều bàn thắng bằng penalty nhiều nhất trong một mùa giải (13 bàn).[33] Đây cũng là bàn thắng thứ 21 trên chấm phạt đền của anh kể từ ngày đầu gia nhập câu lạc bộ, là người đứng thứ ba trong lịch sử United (hai người xếp trên là Wayne Rooney có 27 bàn, Ruud van Nistelrooy có 28 bàn), nhưng Bruno chỉ mất 76 trận đấu để đạt con số 21 bàn thắng (trong khi Rooney và Nistelrooy mất tới 599 và 219 trận.[34]

Sự nghiệp quốc tế

Fernandes góp mặt trong trận đấu gặp Đức tại Olympic 2016

Bị bỏ rơi bởi Bồ Đào Nha trong thời gian thi đấu tại Ý, Fernandes được gọi lên tuyển lần đầu tiên vào ngày 28 tháng 8 năm 2017, thay thế cho Pizzi bị chấn thương ở chiến dịch vòng loại World Cup gặp Quần đảo FaroeHungary[35] mặc dù anh ấy đã không chơi trong cả hai trận đấu.

Fernandes góp mặt cùng đội tuyển Olympic Bồ Đào Nha tham dự Thế vận hội mùa hè 2016.[36] Anh bắt đầu mọi trận đấu, khi giúp đội lọt vào vòng tứ kết.[37][38][39]

Fernandes có trận đấu quốc tế đầu tiên vào ngày 10 tháng 11 năm 2017, thay thế cho Manuel Fernandes trong 34 phút cuối trong trận giao hữu với thắng lợi 3–0 trước Saudi Arabia tại Viseu.[40] Sau đó, anh được Fernando Santos chọn tham dự FIFA World Cup 2018 tại Nga.[41] Anh đã ghi bàn thắng đầu tiên vào ngày 7 tháng 6 trong trận đấu tập cuối cùng trước giải đấu lớn đó, mặc dù chịu thất bại 0–3 trước Algeria trên sân Estádio da Luz nhưng anh để lại dấu ấn với 1 bàn thắng bằng đầu hiếm hoi trong sự nghiệp của mình.[42][43]

Trận đấu World Cup đầu tiên của Fernandes diễn ra vào ngày 15 tháng 6 năm 2018, khi anh chơi 66 phút trong trận hòa 3—3 ở vòng bảng trước Tây Ban Nha.[44]

Phong cách chơi bóng

Vị trí yêu thích nhất của Fernandes là Tiền vệ tấn công (AM), Fernandes thường chơi tràn đầy thể lực và tinh thần thi đấu với quyết tâm cao, đôi khi chơi như một tiền vệ box-to-box. Anh cũng tham gia phòng ngự cùng với hậu vệ biên.[45][46] Khi có bóng, Fernandes điều tiết lối chơi nhịp nhàng, anh chấp nhận nhiều rủi ro với những đường chuyền vỗ mặt, tạt bóng từ hai biên hoặc chọc khe bổng. Ngoài ra, anh ấy còn là một người đá phạt chính xác và thích sút từ ngoài vòng cấm.[47] Việc di chuyển không bóng của anh ấy cũng rất quan trọng, anh ấy thường di chuyển vào khu cấm địa hoặc lùi sâu để cầm bóng.[45] Vị trí tốt nhất của Fernandes là Tiền vệ tấn công (AM) với vai trò nhạc trưởng, ngoài ra anh còn chơi tốt ở các vị trí: Tiền vệ trung tâm (CM), tiền vệ box-to-box, tiền đạo thứ hai (SS).

Bruno Fernandes là cầu thủ có tỉ lệ sút penalty thành công cao và nổi tiếng với cú sút kiểu "nhảy chân sáo".[48]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến ngày 21 tháng 3 năm 2021[49]
Số trận, số bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Vô địch quốc gia Cúp quốc gia[a] Cúp liên đoàn[b] Cúp châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Novara 2012–13 Serie B 23 4 0 0 23 4
Udinese 2013–14 Serie A 24 4 4 0 28 4
2014–15 31 3 3 1 34 4
2015–16 31 3 2 0 33 3
Tổng cộng 86 10 9 1 0 0 0 0 0 0 118 15
Sampdoria 2016–17 Serie A 33 5 2 0 35 5
Sporting 2017–18 Primeira Liga 33 11 5 1 4 0 14[c] 4 56 16
2018–19 33 20 6 5 5 3 8[d] 3 52 31
2019–20 17 8 1 0 4 2 5[d] 5 1 0 28 15
Tổng cộng 83 39 12 6 13 5 27 12 1 0 136 62
Manchester United 2019–20[50] Premier League 14 8 3 1 5[d] 3 22 12
2020–21[51] 29 16 3 1 3 0 10 6 45 23
Tổng cộng 43 24 6 2 3 0 15 9 67 35
Tổng cộng sự nghiệp 268 82 30 11 16 5 42 21 1 0 357 119
  1. ^ Bao gồm Cúp bóng đá ÝCúp bóng đá Bồ Đào Nha
  2. ^ Bao gồm Cúp Liên đoàn Bồ Đào Nha
  3. ^ 8 trận và 1 bàn tại UEFA Champions League, 6 trận và 3 bàn tại UEFA Europa League
  4. ^ a b c Ra sân ở UEFA Europa League

Quốc tế

Tính đến ngày 27 tháng 3 năm 2021[52]
Đội tuyển quốc gia Năm Số trận Số bàn
Bồ Đào Nha 2017 2 0
2018 9 1
2019 8 1
2020 6 0
2021 2 0
Tổng cộng 27 2

Bàn thắng quốc tế

Tính đến 17 tháng 11 năm 2019 (Tỷ số của Bồ Đào Nha viết trước, cột bàn thắng cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Fernandes)[52]
STT Ngày Sân Đối thủ Bàn thắng Kết quả Khuôn khổ
1. 7 tháng 6 năm 2018 Sân vận động Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha  Algérie 2–0 3–0 Giao hữu
2. 17 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Josy Barthel, Luxembourg City, Luxembourg  Luxembourg 1–0 2–0 Vòng loại Euro 2020

Giải thưởng

Câu lạc bộ

Sporting

Quốc tế

Bồ Đào Nha

Cá nhân

Tham khảo

  1. ^ “Bruno Fernandes”. Sporting CP. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ Roseiro, Bruno (ngày 27 tháng 6 năm 2017). “Bruno Fernandes. O miúdo que começou a rolar na capital do hóquei” [Bruno Fernandes. The kid who started rolling in the hockey capital]. Observador (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ “Bruno Fernandes, l'ennesimo colpo dell'Udinese” [Bruno Fernandes, Udinese's umpteenth steal] (bằng tiếng Ý). Yahoo Sports. ngày 3 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2016.
  4. ^ “Udinese-Inter 0–3: Palacio, raddoppia Rannocchia, tris di Alvarez” [Udinese-Inter 0–3: Palacio, Rannocchia doubles it, Alvarez gets third] (bằng tiếng Ý). Calcio Mercato. ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2016.
  5. ^ “Pareggio al San Paolo, doppietta di Pandev e gol di Dzemaili per gli azzurri” [Draw at San Paolo, Pandev brace and Dzemaili goal for the blues] (bằng tiếng Ý). S.S.C. Napoli. ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2016.
  6. ^ Malfitano, Mimmo (ngày 19 tháng 4 năm 2014). “Udinese-Napoli 1–1, gol di Callejon e Bruno Fernandes. Espulso Fernandez” [Udinese-Napoli 1–1, goals from Callejon and Bruno Fernandes. Fernandez sent off]. La Gazzetta dello Sport (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ “Official: Sampdoria sign Bruno Fernandes”. Football Italia. ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2016.
  8. ^ “Ufficiale: Bruno Fernandes alla Sampdoria” [Official: Bruno Fernandes to Sampdoria]. Corriere Dello Sport (bằng tiếng Ý). ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2016.
  9. ^ “Atalanta ancora ko: 2–1 per la Samp – Non riesce la rimonta in dieci uomini” [Atalanta down again: 2–1 to Samp – No comeback with ten men]. L'Eco di Bergamo (bằng tiếng Ý). ngày 28 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
  10. ^ “Serie A, Cagliari-Sampdoria 2–1: Joao Pedro e Melchiorri show, ma che papera di Viviano” [Serie A, Cagliari-Sampdoria 2–1: Joao Pedro and Melchiorri show, but what a blunder by Viviano]. Corriere Dello Sport (bằng tiếng Ý). ngày 26 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên sway
  12. ^ “Sporting: Bruno Fernandes com cláusula de 100 milhões” [Sporting: Bruno Fernandes with 100 million clause] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mais Futebol. ngày 27 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ “Jorge Jesus: "Dupla Bruno Fernandes-Bas Dost não serve para todos os jogos" [Jorge Jesus: «Bruno Fernandes-Bas Dost duo is not good for every game»]. Record (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.
  14. ^ Tornesi, Duarte; Toucedo, Rafael (ngày 10 tháng 9 năm 2017). “Bruno Fernandes arranca como Balakov” [Bruno Fernandes gets going like Balakov]. O Jogo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ “Manchester United confirm Bruno Fernandes deal”. Sky Sports. ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  16. ^ “United agree deal to sign Bruno Fernandes”. ManUtd.com. ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  17. ^ “Bruno Fernandes: Manchester United sign Sporting Lisbon midfielder”. BBC Sport. ngày 30 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  18. ^ “Bruno Fernandes signs for Manchester United from Sporting Lisbon”. Sky Sports. ngày 30 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  19. ^ “Man Utd complete the signing of Bruno Fernandes from Sporting”. ManUtd.com. ngày 30 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  20. ^ “Bruno Fernandes Manchester United Debut Ends In 0-0 Draw”. beinsports.com. ngày 1 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2020.
  21. ^ McNulty, Phil (ngày 17 tháng 2 năm 2020). “Chelsea 0-2 Manchester United”. BBC Sport. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
  22. ^ “Club Bruges 1–1 Manchester United”. BBC Sport. ngày 20 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020.
  23. ^ “Manchester United 3–0 Watford”. Premier League. ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
  24. ^ Begley, Emlyn (ngày 27 tháng 2 năm 2020). “Manchester United 5–0 Club Brugge”. BBC Sport. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  25. ^ https://www.manutd.com/en/news/detail/bruno-fernandes-receives-february-player-of-the-month-award
  26. ^ https://www.manutd.com/en/news/detail/bruno-fernandes-wins-premier-league-player-of-the-month-award-for-february-2020
  27. ^ https://bongdaplus.vn/ngoai-hang-anh/bruno-fernandes-am-giai-thuong-ca-nhan-thu-3-chi-sau-hon-1-thang-toi-m-u-2925062003.html
  28. ^ MACDONALD, MARTIN (21 tháng 12 năm 2020). “WHICH PLAYERS HAVE PLAYED THE MOST MINUTES IN 2020?”. www.footballcritic.com.
  29. ^ Ganley, Joe (16 tháng 9 năm 2020). “FERNANDES VOTED SIR MATT BUSBY PLAYER OF THE YEAR”. Manutd.com.
  30. ^ Tuấn Nguyên (26 tháng 9 năm 2020). “MU đánh bại Brighton 3-2 nhờ bàn thắng ở phút 100”. Zingnews.vn.
  31. ^ Trung Nghĩa (6 tháng 12 năm 2020). “M.U ngược dòng trước West Ham: Solskjaer chờ Bruno Fernandes 'cứu giá' tới bao giờ”. bongdaplus.vn.
  32. ^ Tường Phước (15 tháng 1 năm 2021). “Bruno Fernandes san bằng kỷ lục của Ronaldo, đi vào lịch sử Man United”. Người Lao động.
  33. ^ Frank Smith (9 tháng 5 năm 2021). “Bruno Fernandes sets new Manchester United record after Aston Villa equaliser”. mirror.co.uk.
  34. ^ Dan Coombs (10 tháng 5 năm 2021). “Bruno Fernandes is on course to set all-time Manchester United penalty record”. unitedinfocus.com.
  35. ^ “Bruno Fernandes chamado para o lugar de Pizzi” [Bruno Fernandes called in place of Pizzi] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rádio Renascença. ngày 28 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
  36. ^ “Os 17 convocados de Rui Jorge para os Jogos Olímpicos” [The 17 called up by Rui Jorge for the Olympic Games]. O Jogo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 14 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
  37. ^ “Vitória na estreia” [Win in debut] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Portuguese Football Federation. ngày 4 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
  38. ^ “Portugal vence e garante quartos de final” [Portugal win and confirm quarter-finals] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Portuguese Football Federation. ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
  39. ^ “Portugal assegura primeiro lugar” [Portugal confirm first place] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Portuguese Football Federation. ngày 10 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
  40. ^ “Portugal vence Arábia Saudita com golos de Manuel Fernandes, Gonçalo Guedes e João Mário” [Portugal beat Saudi Arabia with goals from Manuel Fernandes, Gonçalo Guedes and João Mário] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SAPO. ngày 10 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  41. ^ “Nearly half Portugal's Euro squad to miss World Cup”. Special Broadcasting Service. ngày 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  42. ^ “Portugal 3–0 Algeria”. BBC Sport. ngày 7 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  43. ^ “Bruno Fernandes: "Foi o meu primeiro golo de cabeça como profissional" [Bruno Fernandes: «It was my first goal with the head as a professional»] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mais Futebol. ngày 7 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  44. ^ Wallace, Sam; Bagchi, Rob (ngày 15 tháng 6 năm 2018). “Cristiano Ronaldo scores sensational hat-trick as Portugal hold Spain in instant World Cup classic”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  45. ^ a b “Bruno Fernandes age, position, Man Utd shirt number, stats, style”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  46. ^ Cox, Michael (ngày 13 tháng 3 năm 2020). “Bruno Fernandes: the man who is at his most dangerous when he stands still”. The Athletic. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  47. ^ Whitwell, Laurie; Worville, Tom (ngày 29 tháng 7 năm 2020). “Bruno's passes are risky, but the rewards are well worth it”. The Athletic. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  48. ^ Viết Tuệ (31 tháng 7 năm 2020). “Giải mã cú sút penalty nhảy chân sáo của Bruno Fernandes”. Zingnews.vn.
  49. ^ “Bruno Fernandes”. Soccerway. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2019.
  50. ^ “Trận thi đấu của Bruno Fernandes trong 2019/2020”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020.
  51. ^ “Trận thi đấu của Bruno Fernandes trong 2020/2021”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.
  52. ^ a b “Bruno Fernandes”. European Football. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  53. ^ Nogueira, Carlos (ngày 26 tháng 5 năm 2019). “Leão rei dos penáltis leva para casa o segundo troféu da época” [Penalty-king lion takes home second trophy of the season]. Diário de Notícias (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  54. ^ “Penalties smile on Sporting again as Lions retain Taça da Liga crown”. PortuGOAL. ngày 26 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2019.
  55. ^ “Portugal regressa ao topo da Europa. Liga das Nações fica em casa” [Portugal returns to the top of Europe. Nations League stays home]. Sapo. ngày 9 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  56. ^ “Bruno Fernandes e Stojkovic são os Melhores Jovens de agosto” [Bruno Fernandes and Stojkovic are the Best Young Players of August] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SJPF. ngày 15 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  57. ^ “Bruno Fernandes e Chiquinho são os melhores jovens de setembro” [Bruno Fernandes and Chiquinho are the Best Young Players of September] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SJPF. ngày 20 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  58. ^ “Bruno Fernandes vence prémio de outubro/novembro” [Bruno Fernandes wins award of October/November] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SJPF. ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  59. ^ “Bruno Fernandes é o Melhor Jovem de fevereiro da Liga” [Bruno Fernandes is Liga's Best Young Player of February] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SJPF. ngày 16 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  60. ^ “Bruno Fernandes e Chiquinho eleitos melhores jovens de abril” [Bruno Fernandes and Chiquinho elected Best Young Players of September] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SJPF. ngày 10 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  61. ^ “Vencedores dos Prémios mensais da Liga Portugal 2017–18” [Winners of the Liga Portugal 2017–18 monthly awards] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Liga Portuguesa de Futebol Profissional. ngày 15 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  62. ^ “Vencedores dos Prémios mensais da Liga Portugal 2017–18” [Winners of the Liga Portugal 2017–18 monthly awards] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Liga Portuguesa de Futebol Profissional. ngày 20 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  63. ^ “Bruno Fernandes e Ricardo Gomes eleitos "Jogador do Mês" de abril” [Bruno Fernandes and Ricardo Gomes elected "Player of the Month" of April] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Liga Portugal. ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  64. ^ “Melhores de dezembro: Bruno Fernandes e Luiz Phellype em destaque” [Best in December: Bruno Fernandes and Luiz Phellype highlighted] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Liga Portugal. ngày 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  65. ^ a b “Bruno Fernandes eleito melhor jogador do mês de março” [Bruno Fernandes voted best player in March]. O Jogo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  66. ^ “Melhores de abril: Bruno Lage eleito o Melhor Treinador da Liga NOS” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Liga Portuguesa de Futebol Profissional. ngày 10 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
  67. ^ a b Nogueira, Carlos (ngày 6 tháng 7 năm 2018). “Bruno Fernandes eleito melhor jogador da I Liga” [Bruno Fernandes voted I League's best player]. Diário de Notícias (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  68. ^ a b “Vencedores dos Prémios Oficiais da Liga Portugal 2018-2019” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Liga Portuguesa de Futebol Profissional. ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
  69. ^ “UEFA Europa League Squad of the 2017/18 Season”. UEFA. ngày 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  70. ^ “Prémios Stromp: Bruno Fernandes é o futebolista do ano”. O Jogo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Porto. ngày 18 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  71. ^ “Bruno Fernandes e Joelson agradecem prémios Stromp”. Record (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lisbon. ngày 18 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  72. ^ “Bruno Fernandes eleito futebolista da I Liga pelos associados do CNID” [Bruno Fernandes voted footballer of I League by CNID members] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SAPO. ngày 21 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  73. ^ “UEFA Nations League Finals: Team of the Tournament”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  74. ^ “FERNANDES WINS FANS' PLAYER OF THE MONTH AWARD”. ManUtd.com (Manchester United). ngày 9 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2020.
  75. ^ “Bruno Fernandes has been voted the PFA Bristol Street Motors Player of the Month for June/July by football fans across the country”. bristolstreet.co.uk. ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2020.
  76. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên PL profile
  77. ^ “Fernandes wins EA SPORTS Player of the Month again”. Premier League. ngày 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  78. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên POTMNov20
  79. ^ “Fernandes makes history as EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  80. ^ “Budweiser Goal of the Month completes Fernandes double”. Premier League. ngày 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  81. ^ “Statistics — Tournament phase — Players — Goals (Assists)”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2020.
  82. ^ “Fernandes Voted Sir Matt Busby Player of the Year”. manutd.com. Manchester United. ngày 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  83. ^ “THE FIFA FIFPRO MEN'S WORLD 11 OF 2019-2020”. FIFPro World Players' Union. ngày 17 tháng 12 năm 2020.

Liên kết ngoài