Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022 - Đơn nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022 - Đơn nam
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022
Vô địchTây Ban Nha Rafael Nadal
Á quânNga Daniil Medvedev
Tỷ số chung cuộc2–6, 6–7(5–7), 6–4, 6–4, 7–5
Chi tiết
Số tay vợt128 (16Q / 8WC)
Số hạt giống32
Các sự kiện
Đơn nam nữ nam trẻ nữ trẻ
Đôi nam nữ hỗn hợp nam trẻ nữ trẻ
Huyền thoại nam nữ hỗn hợp
Đơn xe lăn nam nữ quad
Đôi xe lăn nam nữ quad
← 2021 · Giải quần vợt Úc Mở rộng · 2023 →

Rafael Nadal là nhà vô địch, đánh bại Daniil Medvedev trong trận chung kết, 2–6, 6–7(5–7), 6–4, 6–4, 7–5.[1] Đây là danh hiệu Giải quần vợt Úc Mở rộng thứ 2 và danh hiệu đơn Grand Slam thứ 21 của Nadal, vượt qua Novak DjokovicRoger Federer để giữ kỷ lục giành nhiều danh hiệu đơn Grand Slam.[2] Anh trở thành tay vợt nam thứ 4, sau Djokovic, Roy EmersonRod Laver, giành được hai lần Grand Slam sự nghiệp, và là tay vợt thứ 2 trong Kỷ nguyên Mở. Nadal cũng trở thành tay vợt nam đầu tiên trong Kỷ nguyên Mở thắng trận chung kết Giải quần vợt Úc Mở rộng sau khi thua 2 set đầu.[3][4]

Novak Djokovic là đương kim vô địch, nhưng không tham dự sau khi thị thực của anh bị hủy trước khi giải đấu bắt đầu, do không đáp ứng yêu cầu tiêm chủng COVID-19 của Úc.[5][6] Điều này có nghĩa Nadal là cựu vô địch duy nhất (2009) tham dự giải đấu, với cả Federer và Stan Wawrinka đều không tham dự do chấn thương.

Djokovic giữ nguyên vị trí số 1 bảng xếp hạng đơn ATP sau khi Medvedev và Alexander Zverev lần lượt thua ở trận chung kết và vòng 4.[7]

Matteo Berrettini trở thành tay vợt nam đầu tiên sinh trong thập niên 1990 vào vòng tứ kết nội dung đơn ở cả 4 giải Grand Slam,[8] và là nam tay vợt Ý đầu tiên vào vòng bán kết Giải quần vợt Úc Mở rộng.[9]

Tranh cãi thị thực của Djokovic[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic không tham dự khi thị thực nhập cảnh Úc bị hủy. Mặc dù đã được Tennis Australia miễn trừ y tế đối với việc tiêm vắc-xin COVID-19,[10][11] Lực lượng Biên phòng Úc xác nhận sau khi bị giam giữ tại Sân bay Melbourne trong 8 giờ, thị thực của Djokovic đã bị hủy và anh sẽ bị từ chối nhập cảnh vào đất nước do không đáp ứng các tiêu chí miễn trừ đối với yêu cầu tiêm chủng của Úc.[12][13] Djokovic đã kháng cáo để không bị trục xuất.[14][15] Tòa án Gia đình và Mạch Liên bang đã ra phán quyết Djokovic thắng kiện, yêu cầu thả tự do cho anh và chính phủ liên bang trả toàn bộ chi phí phiên tòa.[16] Vào ngày 14 tháng 1, Bộ trưởng Di trú Alex Hawke đã dùng quyền bộ trưởng để hủy thị thực của Djokovic.[5] Djokovic đã nộp đơn xem xét tư pháp chống lại việc trục xuất, nhưng ba thẩm phán của Tòa án Liên bang Úc đã bác bỏ đơn xem xét vào ngày 16 tháng 1, đồng nghĩa với việc Djokovic không thể bảo vệ danh hiệu.[17]

Hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

01.   Serbia Novak Djokovic (Rút lui do thị thực bị hủy)
02.   Nga Daniil Medvedev (Chung kết)
03.   Đức Alexander Zverev (Vòng 4)
04.   Hy Lạp Stefanos Tsitsipas (Bán kết)
05.   Nga Andrey Rublev (Vòng 3)
06.   Tây Ban Nha Rafael Nadal (Vô địch)
07.   Ý Matteo Berrettini (Bán kết)
08.   Na Uy Casper Ruud (Rút lui do chấn thương cổ chân)
09.   Canada Félix Auger-Aliassime (Tứ kết)
10.   Ba Lan Hubert Hurkacz (Vòng 2)
11.   Ý Jannik Sinner (Tứ kết)
12.   Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie (Vòng 1)
13.   Argentina Diego Schwartzman (Vòng 2)
14.   Canada Denis Shapovalov (Tứ kết)
15.   Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut (Vòng 3)
16.   Chile Cristian Garín (Vòng 3)
17.   Pháp Gaël Monfils (Tứ kết)
18.   Nga Aslan Karatsev (Vòng 3)
19.   Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta (Vòng 4)
20.   Hoa Kỳ Taylor Fritz (Vòng 4)
21.   Gruzia Nikoloz Basilashvili (Vòng 1)
22.   Hoa Kỳ John Isner (Vòng 1)
23.   Hoa Kỳ Reilly Opelka (Vòng 3)
24.   Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dan Evans (Vòng 3)
25.   Ý Lorenzo Sonego (Vòng 3)
26.   Bulgaria Grigor Dimitrov (Vòng 2)
27.   Croatia Marin Čilić (Vòng 4)
28.   Nga Karen Khachanov (Vòng 3)
29.   Pháp Ugo Humbert (Vòng 1)
30.   Cộng hòa Nam Phi Lloyd Harris (Vòng 1)
31.   Tây Ban Nha Carlos Alcaraz (Vòng 3)
32.   Úc Alex de Minaur (Vòng 4)

Nhấn vào số hạt giống của một vận động viên để tới phần kết quả của họ.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Từ viết tắt[sửa mã nguồn]

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Tứ kết Bán kết Chung kết
                     
17 Pháp Gaël Monfils 4 4 6 6 2
7 Ý Matteo Berrettini 6 6 3 3 6
7 Ý Matteo Berrettini 3 2 6 3
6 Tây Ban Nha Rafael Nadal 6 6 3 6
14 Canada Denis Shapovalov 3 4 6 6 3
6 Tây Ban Nha Rafael Nadal 6 6 4 3 6
6 Tây Ban Nha Rafael Nadal 2 65 6 6 7
2 Nga Daniil Medvedev 6 77 4 4 5
11 Ý Jannik Sinner 3 4 2
4 Hy Lạp Stefanos Tsitsipas 6 6 6
4 Hy Lạp Stefanos Tsitsipas 65 6 4 1
2 Nga Daniil Medvedev 77 4 6 6
9 Canada Félix Auger-Aliassime 77 6 62 5 4
2 Nga Daniil Medvedev 64 3 77 7 6

Nửa trên[sửa | sửa mã nguồn]

Nhánh 1[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
LL Ý S Caruso 4 2 1
Serbia M Kecmanović 6 6 6 Serbia M Kecmanović 79 7 710
Q Kazakhstan M Kukushkin 3 4 2 Hoa Kỳ T Paul 67 5 68
Hoa Kỳ T Paul 6 6 6 Serbia M Kecmanović 6 68 6 7
Đức O Otte 6 6 6 25 Ý L Sonego 4 710 2 5
WC Đài Bắc Trung Hoa C-h Tseng 4 3 2 Đức O Otte 6 2 3 1
Hoa Kỳ S Querrey 5 3 3 25 Ý L Sonego 2 6 6 6
25 Ý L Sonego 7 6 6 Serbia M Kecmanović 5 64 3
17 Pháp G Monfils 6 6 6 17 Pháp G Monfils 7 77 6
Argentina F Coria 1 1 3 17 Pháp G Monfils 6 6 6
Kazakhstan A Bublik 3 77 6 6 Kazakhstan A Bublik 1 0 4
LL Hoa Kỳ E Escobedo 6 65 3 3 17 Pháp G Monfils 77 6 6
Argentina F Delbonis 615 6 4 2 16 Chile C Garín 64 1 3
Tây Ban Nha P Martínez 717 3 6 6 Tây Ban Nha P Martínez 77 64 6 2 2
Argentina F Bagnis 3 4 7 77 3 16 Chile C Garín 61 77 2 6 6
16 Chile C Garín 6 6 5 64 6

Nhánh 2[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
12 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland C Norrie 3 0 4
Hoa Kỳ S Korda 6 6 6 Hoa Kỳ S Korda 3 6 62 7 710
Pháp C Moutet 3 6 6 6 Pháp C Moutet 6 4 77 5 66
WC Pháp L Pouille 6 3 4 3 Hoa Kỳ S Korda 4 5 78 3
Hà Lan T Griekspoor 6 6 6 19 Tây Ban Nha P Carreño Busta 6 7 66 6
Ý F Fognini 1 4 4 Hà Lan T Griekspoor 3 78 63 6 4
Q Argentina TM Etcheverry 1 2 62 19 Tây Ban Nha P Carreño Busta 6 66 77 3 6
19 Tây Ban Nha P Carreño Busta 6 6 77 19 Tây Ban Nha P Carreño Busta 5 64 4
31 Tây Ban Nha C Alcaraz 6 6 6 7 Ý M Berrettini 7 77 6
Q Chile A Tabilo 2 2 3 31 Tây Ban Nha C Alcaraz 6 6 7
Hungary M Fucsovics 3 6 1 78 1 Serbia D Lajović 2 1 5
Serbia D Lajović 6 4 6 66 6 31 Tây Ban Nha C Alcaraz 2 63 6 6 65
WC Hoa Kỳ S Kozlov 7 6 6 7 Ý M Berrettini 6 77 4 2 710
Cộng hòa Séc J Veselý 5 3 4 WC Hoa Kỳ S Kozlov 1 6 4 1
Hoa Kỳ B Nakashima 6 2 65 3 7 Ý M Berrettini 6 4 6 6
7 Ý M Berrettini 4 6 77 6

Nhánh 3[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
3 Đức A Zverev 77 6 77
Đức D Altmaier 63 1 61 3 Đức A Zverev 6 6 6
Tây Ban Nha F López 1 3 6 5 Úc J Millman 4 4 0
Úc J Millman 6 6 4 7 3 Đức A Zverev 6 6 6
Q Moldova R Albot 6 6 4 6 Q Moldova R Albot 3 4 4
Nhật Bản Y Nishioka 3 4 6 2 Q Moldova R Albot 6 77 6
WC Úc A Vukic 4 6 7 77 WC Úc A Vukic 4 64 4
30 Cộng hòa Nam Phi L Harris 6 3 5 63 3 Đức A Zverev 3 65 3
23 Hoa Kỳ R Opelka 6 6 77 14 Canada D Shapovalov 6 77 6
Cộng hòa Nam Phi K Anderson 3 4 63 23 Hoa Kỳ R Opelka 6 6 77
Đức D Koepfer 6 3 6 6 Đức D Koepfer 4 3 64
Tây Ban Nha C Taberner 1 6 4 1 23 Hoa Kỳ R Opelka 64 6 3 4
Đan Mạch H Rune 6 4 6 3 2 14 Canada D Shapovalov 77 4 6 6
Hàn Quốc S-w Kwon 3 6 3 6 6 Hàn Quốc S-w Kwon 66 77 78 5 2
Serbia L Đere 63 4 6 63 14 Canada D Shapovalov 78 63 66 7 6
14 Canada D Shapovalov 77 6 3 77

Nhánh 4[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
10 Ba Lan H Hurkacz 6 77 65 6
Belarus E Gerasimov 2 63 77 3 10 Ba Lan H Hurkacz 4 2 3
Úc J Duckworth 4 6 6 2 1 Pháp A Mannarino 6 6 6
Pháp A Mannarino 6 2 3 6 6 Pháp A Mannarino 77 64 7 6
Q Serbia N Milojević 7 4 3 2 18 Nga A Karatsev 64 77 5 4
Hoa Kỳ M McDonald 5 6 6 6 Hoa Kỳ M McDonald 6 2 2 3
Tây Ban Nha J Munar 6 61 77 4 4 18 Nga A Karatsev 3 6 6 6
18 Nga A Karatsev 3 77 63 6 6 Pháp A Mannarino 614 2 2
28 Nga K Khachanov 3 6 6 77 6 Tây Ban Nha R Nadal 716 6 6
Hoa Kỳ D Kudla 6 3 2 62 28 Nga K Khachanov 6 6 7
Pháp B Bonzi 6 6 6 Pháp B Bonzi 4 0 5
Đức P Gojowczyk 3 3 3 28 Nga K Khachanov 3 2 6 1
Q Đức Y Hanfmann 6 6 6 6 Tây Ban Nha R Nadal 6 6 3 6
WC Úc T Kokkinakis 2 3 2 Q Đức Y Hanfmann 2 3 4
Hoa Kỳ M Giron 1 4 2 6 Tây Ban Nha R Nadal 6 6 6
6 Tây Ban Nha R Nadal 6 6 6

Nửa dưới[sửa | sửa mã nguồn]

Nhánh 5[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
LL Nga R Safiullin 3 69 7 66
Slovakia A Molčan 6 711 5 78 Slovakia A Molčan 4 66 6 1
LL Bosna và Hercegovina D Džumhur 1 5 1 Tây Ban Nha P Andújar 6 78 0 6
Tây Ban Nha P Andújar 6 7 6 Tây Ban Nha P Andújar 4 4 2
Ý A Seppi 1 1 5 32 Úc A de Minaur 6 6 6
Ba Lan K Majchrzak 6 6 7 Ba Lan K Majchrzak 4 4 2
Ý L Musetti 6 3 0 3 32 Úc A de Minaur 6 6 6
32 Úc A de Minaur 3 6 6 6 32 Úc A de Minaur 63 3 4
21 Gruzia N Basilashvili 1 6 4 77 4 11 Ý J Sinner 77 6 6
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland A Murray 6 3 6 65 6 WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland A Murray 4 4 4
Q Nhật Bản T Daniel 77 6 6 Q Nhật Bản T Daniel 6 6 6
Q Chile T Barrios Vera 65 1 1 Q Nhật Bản T Daniel 4 6 3 1
Hoa Kỳ S Johnson 77 66 4 6 6 11 Ý J Sinner 6 1 6 6
Úc J Thompson 65 78 6 3 3 Hoa Kỳ S Johnson 2 4 3
LL Bồ Đào Nha J Sousa 4 5 1 11 Ý J Sinner 6 6 6
11 Ý J Sinner 6 7 6

Nhánh 6[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
15 Tây Ban Nha R Bautista Agut 77 6 5 6
Ý S Travaglia 62 4 7 1 15 Tây Ban Nha R Bautista Agut 6 6 6
Đức P Kohlschreiber 6 7 77 Đức P Kohlschreiber 1 0 3
Ý M Cecchinato 4 5 60 15 Tây Ban Nha R Bautista Agut 0 6 6 4 3
Hoa Kỳ F Tiafoe 3 6 6 3 6 20 Hoa Kỳ T Fritz 6 3 3 6 6
Q Argentina M Trungelliti 6 4 2 6 3 Hoa Kỳ F Tiafoe 4 3 65
Q Đức M Marterer 68 3 2 20 Hoa Kỳ T Fritz 6 6 77
20 Hoa Kỳ T Fritz 710 6 6 20 Hoa Kỳ T Fritz 6 4 6 3 4
26 Bulgaria G Dimitrov 6 4 6 7 4 Hy Lạp S Tsitsipas 4 6 4 6 6
Q Cộng hòa Séc J Lehečka 4 6 3 5 26 Bulgaria G Dimitrov 4 4 77 62
Pháp B Paire 6 3 7 2 7 Pháp B Paire 6 6 64 77
Brasil T Monteiro 4 6 5 6 5 Pháp B Paire 3 5 77 4
Argentina S Báez 6 4 6 1 6 4 Hy Lạp S Tsitsipas 6 7 62 6
Tây Ban Nha A Ramos Viñolas 4 6 3 6 2 Argentina S Báez 61 77 3 4
Thụy Điển M Ymer 2 4 3 4 Hy Lạp S Tsitsipas 77 65 6 6
4 Hy Lạp S Tsitsipas 6 6 6

Nhánh 7[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
5 Nga A Rublev 6 6 6
Ý G Mager 3 2 2 5 Nga A Rublev 6 6 6
Tây Ban Nha R Carballés Baena 1 6 6 3 4 Litva R Berankis 4 2 0
Litva R Berankis 6 3 2 6 6 5 Nga A Rublev 5 63 6 3
Q Kazakhstan T Skatov 3 2 6 4 27 Croatia M Čilić 7 77 3 6
Q Slovakia N Gombos 6 6 1 6 Q Slovakia N Gombos 2 3 6 66
Q Ecuador E Gómez 3 1 2 27 Croatia M Čilić 6 6 3 78
27 Croatia M Čilić 6 6 6 27 Croatia M Čilić 6 67 2 64
24 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland D Evans 6 6 6 9 Canada F Auger-Aliassime 2 79 6 77
Bỉ D Goffin 4 3 0 24 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland D Evans w/o
Úc A Popyrin 5 6 2 6 3 Pháp A Rinderknech
Pháp A Rinderknech 7 4 6 3 6 24 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland D Evans 4 1 1
Tây Ban Nha A Davidovich Fokina 6 6 6 9 Canada F Auger-Aliassime 6 6 6
WC Úc A Bolt 3 3 4 Tây Ban Nha A Davidovich Fokina 64 77 65 64
Phần Lan E Ruusuvuori 4 6 6 3 4 9 Canada F Auger-Aliassime 77 64 77 77
9 Canada F Auger-Aliassime 6 0 3 6 6

Nhánh 8[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
13 Argentina D Schwartzman 6 6 7
Serbia F Krajinović 3 4 5 13 Argentina D Schwartzman 66 4 4
WC Úc C O'Connell 77 6 4 6 WC Úc C O'Connell 78 6 6
Pháp H Gaston 64 0 6 1 WC Úc C O'Connell 2 78 3 2
Q Cộng hòa Séc T Macháč 6 2 6 6 Hoa Kỳ M Cressy 6 66 6 6
Argentina JM Cerúndolo 3 6 4 2 Q Cộng hòa Séc T Macháč 1 6 1 65
Hoa Kỳ M Cressy 77 7 64 64 6 Hoa Kỳ M Cressy 6 3 6 77
22 Hoa Kỳ J Isner 62 5 77 77 4 Hoa Kỳ M Cressy 2 64 77 5
29 Pháp U Humbert 6 64 63 3 2 Nga D Medvedev 6 77 64 7
Pháp R Gasquet 3 77 77 6 Pháp R Gasquet 6 0 0r
Hà Lan B van de Zandschulp 6 6 6 Hà Lan B van de Zandschulp 4 6 4
Đức J-L Struff 4 3 2 Hà Lan B van de Zandschulp 4 4 2
Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland L Broady 4 4 3 2 Nga D Medvedev 6 6 6
Úc N Kyrgios 6 6 6 Úc N Kyrgios 61 4 6 2
Thụy Sĩ H Laaksonen 1 4 63 2 Nga D Medvedev 77 6 4 6
2 Nga D Medvedev 6 6 77
Chú thích biểu tượng quốc kỳ
Danh sách quốc kỳ

Vận động viên khác[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc cách[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[18]

Vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Thua cuộc may mắn[sửa | sửa mã nguồn]

Rút lui[sửa | sửa mã nguồn]

Trước giải đấu
Trong giải đấu

Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Carayol, Tumaini (30 tháng 1 năm 2022). “Rafael Nadal beats Medvedev in epic Australian Open final to claim 21st slam”. The Guardian. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ “Dominant Novak Djokovic Seals Historic Ninth Australian Open Crown | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ “Nadal comes from two sets down to make history with 21st Slam”. News.com.au — Australia's Leading News Site. 30 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ “Rafael Nadal beats Daniil Medvedev from two sets down in Melbourne epic”. BBC Sport. 20 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ a b “Immigration Minister cancels Novak Djokovic's visa”. news.com.au (bằng tiếng Anh). 14 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  6. ^ “Statement regarding Mr Novak Djokovic”. Ministers for the Department of Home Affairs. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022.
  7. ^ “Will Novak Djokovic be world number one after Australian Open 2022?”. Firstsportz. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  8. ^ “Rafael Nadal Remains Alive For a Record 21st Major Title At Australian Open— And He'll Face Shapovalov, Not Zverev In Quarterfinals”. Forbes. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  9. ^ “Matteo Berrettini becomes 1st Italian man to reach Australian Open semis after 5-set win over Gael Monfils”. India Today (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
  10. ^ Reuters (5 tháng 1 năm 2022). “Djokovic granted medical exemption to defend Australian Open title”. Reuters (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  11. ^ AFP; Reuters (5 tháng 1 năm 2022). “Australia: Questions surround Djokovic COVID exemption”. Deutsche Welle. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  12. ^ “Novak Djokovic's Australian Open hopes dashed after visa cancelled at airport”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  13. ^ Sakkal, Paul (5 tháng 1 năm 2022). 'Failed to provide appropriate evidence': Novak Djokovic refused entry to Australia”. The Age (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  14. ^ Walsh, Courtney (5 tháng 1 năm 2022). “EXCLUSIVE Novak Djokovic denied entry to Australia, seeking injunction to stop his removal”. Reuters (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  15. ^ Walsh, Courtney; Kaye, Byron (8 tháng 1 năm 2022). “Djokovic prepares Australian visa challenge as COVID vaccine furore mounts”. Reuters. Melbourne. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  16. ^ Mills, Adam Cooper, Tammy (10 tháng 1 năm 2022). “Court overturns decision to cancel Novak Djokovic's visa”. The Sydney Morning Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
  17. ^ a b “Djokovic loses deportation appeal in Australia”. Associated Press. 16 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  18. ^ “Australian Open 2022 men's singles wildcards revealed”. Tennis Australia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  19. ^ Biderman, Chris (10 tháng 1 năm 2022). “Carmichael tennis star Jenson Brooksby withdraws from Australian Open amid omicron wave”. The Sacramento Bee. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022.
  20. ^ Becerra Concha, Marcelo (14 tháng 1 năm 2022). “Pablo Cuevas corta una valiosa racha de presencias consecutivas en el Australian Open”. matchtenis.com. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2022.
  21. ^ “Roger Federer to miss Australian Open as he continues recovery from surgery”. ABC News. 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  22. ^ “Kei Nishikori pulls out of Australian Open due to hip injury”. The Japan Times. Reuters. 7 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  23. ^ a b “Serena out of Australian Open, Djokovic on entry list”. Reuters. 8 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  24. ^ Ganguly, Sudipto (25 tháng 12 năm 2021). “Canadian Raonic withdraws from Australian Open with heel injury”. Reuters. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021.
  25. ^ Syed, Yasmin (4 tháng 1 năm 2022). “Unvaxxed Tennys Sandgren makes Novak Djokovic claim after withdrawing from Australian Open”. Daily Express. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  26. ^ “Thiem Withdraws From Australian Open”. Association of Tennis Professionals. 29 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021 - Đơn nam
Grand Slam đơn nam Kế nhiệm:
Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2022 - Đơn nam