Bước tới nội dung

Hoa hậu Thế giới 1986

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Thế giới 1986
Ngày13 tháng 11 năm 1986
Dẫn chương trìnhPeter Marshall, và Mary Ann Catrin Stävin
Địa điểmRoyal Albert Hall, Luân Đôn, Vương quốc Anh
Truyền hìnhĐài truyền hình Thames
Tham gia77
Số xếp hạng15
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngGiselle Laronde
 Trinidad và Tobago
Hoa hậu ảnhRosemary Elizabeth Thompson
 Ireland
← 1985
1987 →
Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự cuộc thi và kết quả.

Là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 36 được tổ chức ngày 13 tháng 11 năm 1986 tại Royal Albert Hall, Luân Đôn, Vương quốc Anh. Người chiến thắng là Giselle Jeanne-Marie Laronde từ Trinidad và Tobago.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Thế giới 1986
Á hậu 1
Á hậu 2
  •  Áo – Chantal Schreiber
Top 7
Top 15

Giải thưởng đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Thí sinh
Hoa hậu Cá tính
Hoa hậu Ảnh
  •  Ireland – Rosemary Elizabeth Thompson

Các nữ hoàng sắc đẹp châu lục

[sửa | sửa mã nguồn]
Châu lục Thí sinh
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
Châu Đại Dương
Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh Quê quán
 Quần đảo Virgin (Mỹ) Carmen Rosa Acosta St. Croix
 Antigua Karen Rhona Eartha Knowles St. John's
 Úc Stephanie Eleanor Andrews West Leederville
 Áo Chantal Schreiber Viên
 Bahamas Bridgette Strachan Nassau
 Barbados Roslyn Irene Williams Saint Michael
 Bỉ Goedele Maria Liekens Bruxelles
 Bermuda Samantha Jayne Morton Pembroke West
 Bolivia Claudia Arevalo Ayala Cochabamba
 Brazil Roberta Pereira da Silva Itajai
 Quần đảo Virgin (Anh) Anthonia Brenda Lewis Tortola
 Canada Wynne Anita Kroontje Sarnia
 Quần đảo Cayman Deborah Elizabeth Cridland Grand Cayman
 Chile Margot Eliza Fuenzalida Montt Santiago
 Colombia Karen Sue Wightman Corridor Barranquilla
 Costa Rica Ana Lorena Gonzalez Garcia San Jose
 Síp Maro Andreou Limassol
 Đan Mạch Pia Rosenberg Larsen Frederiksberg
 Cộng hòa Dominica Susan González Santiago
 Ecuador Alison Gisela Cucalon Macias Guayaquil
 El Salvador Nadine Monique Jeanpierre Gutierrez San Salvador
 Phần Lan Satu Riita Alaharja Seinäjoki
 Pháp Catherine Carew Guadeloupe
 Gambia Rose Marie Eunson Banjul
 Đức Dagmar Schulz Duisburg
 Gibraltar Dominique Martinez Gibraltar
 Hy Lạp Anna Kechagia Athens
 Guam Valerie Jean Flores Agana
 Guatemala Sonia Schoenstedt Thành phố Guatemala
 Hà Lan Janny Tervelde Steenbergen
 Honduras Nilcer Maria Viscovich Babien San Pedro Sula
 Hồng Kông Ngô Uyển Phương Cửu Long
 Iceland Gigja Birgisdóttir Akureyri
 Ấn Độ Maureen Mary Lestourgeon Mumbai
 Ireland Rosemary Elizabeth Thompson Lismore
 Đảo Man Sarah Therese Craig Ballaugh
 Israel Osnat Moas Motzkin
 Ý Enrica Patane Roma
 Jamaica Lisa Michelle Mahfood Kingston
 Nhật Bản Mutsumi Sugimura Tōkyō
 Kenya Patricia Maingi Nairobi
 Hàn Quốc An Jeung-mi Seoul
 Liban Mireilla Abi Fares Beirut
 Luxembourg Martine Christine Georgette Pilot Erpeldange
 Ma Cao Sai (Patricia) Cheong Ma Cao
 Malaysia Joan Martha Cardoza Kuala Lumpur
 Malta Andrea Josephine Licari Floriana
 Mauritius Michelle Sylvie Geraldine Pastor Quatre Bornes
 México Maria de la Luz Velasco Feliz Mexicali
 New Zealand Lynda Marie McManus Christchurch
 Na Uy Inger Louise Berg Bodø
 Panama Maria Lorena Orillac Giraldo Thành phố Panama
 Paraguay Veronica America Angulo Ahcinelli Asuncion
 Peru Patricia Anne-Marie Kuypers Espejo Lima
 Philippines Sherry Rose Austria Byrne Manila
 Ba Lan Renata Fatla Bielsko-Biała
 Bồ Đào Nha Elsa Maria Rodrigues Lisboa
 St. Kitts & Nevis Jacqueline Petronella Heyliger Basseterre
 Saint Vincent và Grenadies Mandy Haydock Kingstown
 Sierra Leone Alice Matta Fefegula Bo
 Singapore Michelle Loh Yeh Huey Bedok
Tây Ban Nha Remedios Cervantes Montoya Malaga
 Sri Lanka Indira Gunaratne Colombo
 Swaziland Ilana Faye Lapidos Manzini
 Thụy Điển Elizabeth Marita Ulvan Motala
 Thụy Sĩ Renate Walther Bargen
 Thái Lan Sangravee as-Savarak Băng Cốc
 Tonga Kerry Cowley Nuku'alofa
 Trinidad & Tobago Giselle Laronde Maraval
 Thổ Nhĩ Kỳ Meltem Doganay Ankara
 Turks & Caicos Carmelita Louise Ariza Grand Turk
 Vương quốc Anh Alison Louise Slack Sheffield
 Hoa Kỳ Halle Berry Oakwood
 Uruguay Alexandra Maria Goldenthal Montevideo
 Venezuela María Begoña Juaristi Matteo Maracaibo
 Tây Samoa Kasileta Joan Gabriel Apia
 Nam Tư Maja Kučić Split

Ghi nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Trở lại

[sửa | sửa mã nguồn]

Bỏ cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Các chú ý khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quần đảo Virgin thuộc Anh, Anthonia Brenda Lewis, mất vì bệnh ung thư năm 2000.
  • Phần thi sơ khảo Áo tắm diễn ra tại Ma Cao.
  • Ireland chiến thắng Hoa hậu Ảnh lần thứ 3 trong lịch sử.
  • Cuộc diễu hành của các thí sinh diễn ra ngoài sân khấu lần đầu tiên trong lịch sử, diễn ra tại Di tích Nhà thờ Thánh Phaolô, Ma Cao.
  • 10 trong tổng số 15 thí sinh vào bán kết không có tên trong bán kết của năm trước: Ecuador (1970), Costa Rica (1978), Panamá (1979), Đan Mạch, Philippines, và Trinidad & Tobago (1982), Nam Tư (1983), và Áo, và Colombia (1984). Swaziland lần đầu tiên vào bán kết mặc dù tham dự từ năm 1975.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]