Hoa hậu Thế giới 2014

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Thế giới 2014
Ngày14 tháng 12 năm 2014
Dẫn chương trìnhFrankie Cena, Tim Vincent, Megan Young
Biểu diễnSky Blu, The Vamps
Địa điểmExCeL London, Luân Đôn, Anh Quốc[1]
Truyền hìnhE! (Mỹ), ITV (Vương quốc Anh)
STAR World (Phát trễ tại châu Á), GMA Network (Philippines), Venevision (Venezuela)
Tham gia121
Số xếp hạng25
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngRolene Strauss
 Nam Phi
← 2013
2015 →

Hoa hậu Thế giới 2014, là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 64 diễn ra ngày 14 tháng 12 năm 2014 tại ExCeL London ở Luân Đôn, Anh. 121 thí sinh từ khắp nơi trên thế giới cùng tụ hội về Luân Đôn tham gia cuộc thi. Megan Young từ Philippines đã trao lại danh hiệu cho Rolene Strauss đại diện cho Nam Phi trong sự kiện này. Đây là lần thứ 2 chính thức Nam Phi được xướng tên với danh hiệu cao nhất và cũng là Hoa hậu Thế giới thứ 3 người Nam Phi.

Đây là lần đầu tiên sự kiện chung kết cuộc thi được phát trên các thiết bị di động, máy tính bảng các máy chơi game thông qua ứng dụng Hoa hậu Thế giới và YouTube và cũng là phiên bản cuối cùng của cuộc thi Hoa hậu Thế giới có phần thi áo tắm. Chủ tịch của cuộc thi, bà Julia Morley đã thông báo kể từ năm sau, phần thi áo tắm sẽ chính thức bị loại bỏ khỏi đấu trường nhan sắc lớn nhất hành tinh này.

Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia Hoa hậu Thế giới 2014 và kết quả.

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả chung cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả cuối cùng Thí sinh
Hoa hậu Thế giới 2014
Á hậu 1
Á hậu 2
Top 5
  •  Úc – Courtney Thorpe
  •  Anh – Carina Tyrrell
Top 11
Top 25

§ Thí sinh chiến thắng do bình chọn

Các nữ hoàng sắc đẹp châu lục[sửa | sửa mã nguồn]

Châu lục Thí sinh
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á
Vùng Caribe
Châu Âu
Châu Đại dương
  •  Úc – Courtney Thorpe

Các sự kiện[sửa | sửa mã nguồn]

Thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Phần thi thể thao diễn ra vào ngày 25 tháng 11. Có 32 thí sinh được vào bán kết, 8 người mỗi nhóm và sẽ tham dự các sự kiện thể thao trong nhà vào ngày 26 tháng 11. 5 môn thể thao là: nhảy xa, 60 metre sprints, dreaded bleep test, kéo co và 4 X 200m relays.

Kết quả Thí sinh
1 Chiến thắng
2 Hạng 2
3 Hạng 3
Hạng 4
Hạng 5
Top 29 Đội xanh:

Đội xanh lá:

Đội đỏ:

Đội vàng:

Các môn thể thao Chiến thắng (Nhóm/Thí sinh)
Nhảy xa
60 Metre Sprints
Dreaded Bleep Test
Kéo co Đội đỏ:
4 X 200m Relays Đội vàng:

Hoa hậu Tài năng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 2
Top 5

Hoa hậu Siêu mẫu[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả[2] Thí sinh
Chiến thắng
Top 5
Top 20

Hoa hậu Bãi biển[sửa | sửa mã nguồn]

Phần thi Hoa hậu Bãi biển năm nay vẫn diễn ra với hình thức như mọi năm. Các thí sinh sẽ trình diễn những bộ áo tắm và được chấm điểm hình thể. Tuy nhiên, các hình ảnh của thí sinh chỉ được lưu hành nội bộ giữa Ban giám khảo và những người liên quan đến cuộc thi chứ không được phát sóng tới khán giả trong đêm chung kết.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 5

Giải thưởng truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 5

Hoa hậu Nhân ái[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả[3] Thí sinh
Chiến thắng
Top 10

Thí sinh được bình chọn[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 10
Top 25

Charity Gala[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm Thí sinh
1
2
3
4
  •  Bỉ - Anissa Blondin
  •  Fiji - Charlene Tafuna'i
  •  Tanzania - Happiness Watimanya
5
6
7

Giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế trang phục đẹp nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả [2] Thí sinh
1 Chiến thắng
2 Hạng 2
3 Hạng 3

Các giám khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu diễn âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

  • Sky Blu
  • The Vamps

Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

121 thí sinh tham gia cuộc thi:[4]

Country/Territory Contestant Age Hometown
 Albania Xhensila Pere 25 Pogradec
 Argentina Yoana Don 23 Santiago del Estero
 Aruba Joitza Henriquez 21 Oranjestad
 Úc Courtney Thorpe 23 Queensland
 Áo Julia Furdea 20 Asten
 Bahamas Rosetta Cartwright 19 Nassau
 Barbados Zoé Trotman 22 Bridgetown
 Belarus Viktoria Mihanovich 21 Smarhon
 Bỉ Anissa Blondin 22 Brussels
 Belize Raquel Badillo 21 Thành phố Belize
 Bermuda Lillian Lightbourn 24 Hamilton
 Bolivia Andrea Forfori 25 Santa Cruz
 Bosnia & Herzegovina Isidora Borovčanin 19 Pale
 Brasil Julia Gama 21 Porto Alegre
 Quần đảo Virgin (Anh) Rosanna Chichester 25 Road Town
 Cameroon Larissa Ngangoum 24 Yaounde
 Canada Annora Bourgeault 21 Regina
 Tchad Sakadi Djivra 21 Abéché
 Trung Quốc Du Yang 22 Bắc Kinh
 Colombia Leandra García 21 Cali
 Costa Rica Natasha Sibaja 23 San José
 Bờ biển Ngà Yéo Jennifer 18 Aboisso
 Croatia Antonija Gogić 19 Zagreb
 Curaçao Gayle Sulvaran 19 Willemstad
 Síp Ioánna Filíppou 19 Nicosia
 Cộng hòa Séc Tereza Skoumalová 24 Ostrava
 Đan Mạch Pernille Sørensen 23 Aalborg
 Cộng hòa Dominica Dhío Moreno 24 Santo Domingo
 Ecuador Virginia Limongi 20 Portoviejo
 Ai Cập Amina Ashraf 19 Giza
 El Salvador Larissa Vega 21 Santa Ana
 Anh Carina Tyrrell 24 Cambridge
 Guinea Xích Đạo Agnes Cheba 19 Luba
 Ethiopia Yirgalem Hadish 23 Addis Ababa
 Fiji Charlene Tafuna'i 20 Nadi
 Phần Lan Krista Haapalainen 24 Helsinki
 Pháp Flora Coquerel 20 Morancez
 Gabon Jessie Lekery 24 Moyen-Ogooué
 Gruzia Ana Zubashvili 21 Tbilisi
 Đức Egzonita Ala 18 Stuttgart
 Ghana Nadia Ntanu 23 Accra
 Gibraltar Shyanne Azzopardi 23 Gibraltar
 Hy Lạp Eleni Kokkinou 20 Athens
 Guadeloupe Wendy Metony 20 Le Gosier
 Guam Chanel Cruz Jarrett 20 Agana Heights
 Guatemala Keyla Bermudez 22 Thành phố Guatemala
 Guinée Halimatou Diallo 20 Conakry
 Guyana Rafieya Husain 21 Anna Regina
 Haiti Carolyn Desert 25 Port-au-Prince
 Hồng Kông Erin Wong 23 Kowloon
 Hungary Edina Kulcsár 24 Budapest
 Iceland Tanja Ýr Ástþórsdóttir 22 Hafnarfjörður
 Ấn Độ Koyal Rana 21 New Delhi
 Indonesia Maria Sastrayu 22 Mamuju
 Ireland Jessica Hayes 20 Cork
 Israel Mor Maman 20 Beersheba
 Ý Silvia Cataldi 24 Sannicola
 Jamaica Laurie-Ann Chin 21 Montego Bay
 Nhật Bản Hikaru Kawai 19 Sendai
 Kenya Idah Nguma 22 Machakos
 Hàn Quốc Hwa-Young Song 23 Suwon
 Kyrgyzstan Aikol Alikzhanova 24 Jalal-Abad
 Latvia Liliana Garkalne 19 Riga
 Liban Saly Greige 24 Beirut
 Lesotho Nthole Matela 21 Mapoteng
 Litva Agnė Kavaliauskaitė 21 Vilnius
 Luxembourg Frédérique Wolff 19 Luxembourg
 Malaysia Dewi Liana Seriestha 25 Sarawak
 Malta Joanna Galea 24 Valletta
 Martinique Anaïs Delwaulle 20 Fort-de-France
 Mauritius Sheetal Khadun 25 Port Louis
 México Daniela Álvarez 21 Cuernavaca
 Moldova Alexandra Caruntu 18 Ungheni
 Mông Cổ Battsetseg Turbat 23 Ulan Bator
 Montenegro Nataša Novaković 18 Podgorica
 Myanmar Wyne Lay 19 Naypyidaw
 Namibia Brumhilda Ochs 22 Windhoek
   Nepal Subin Limbu 23 Dharan
 Hà Lan Tatjana Maul 25 The Hague
 New Zealand Arielle Garciano 22 Lyttelton
 Nicaragua Yumara López 20 Rivas
 Nigeria Iheoma Nnadi 19 Akwa Ibom State
 Bắc Ireland Rebekah Shirley 19 Belfast
 Na Uy Monica Pedersen 25 Moelv
 Panama Nicole Pinto 21 Thành phố Panama
 Paraguay Myriam Arévalos 21 Asunción
 Peru Sofia Rivera 24 Oxapampa
 Philippines Valerie Weigmann 25 Albay
 Ba Lan Ada Sztajerowska 22 Piotrków Trybunalski
 Bồ Đào Nha Zita Oliveira 24 Lisbon
 Puerto Rico Genesis Davila 22 Arroyo
 România Bianca Fanu 25 Timisoara
 Nga Anastasia Kostenko 20 Salsk
 São Tomé & Príncipe Djeissica Barbosa 19 São Tomé
 Scotland Ellie McKeating 19 Milngavie
 Serbia Milica Vuklis 21 Belgrade
 Seychelles Camilla Estico 23 Victoria
 Singapore Dalreena Poonam Gill 20 Bedok
 Slovakia Laura Longauerová 18 Detva
 Slovenia Julija Bizjak 20 Lesce
 Nam Phi Rolene Strauss 22 Volksrust
 Nam Sudan Awien Kuanyin-Agoth 19 Gogrial
Tây Ban Nha Lourdes Rodríguez 20 Daimiel
 Sri Lanka Chulakshi Ranathunga 25 Colombo
 Thụy Điển Olivia Asplund 18 Stockholm
 Thụy Sĩ Dijana Cvijetic 20 Gossau
 Tanzania Happiness Watimanya 20 Dodoma
 Thái Lan Nonthawan Thongleng 20 Surat Thani
 Trinidad và Tobago Sarah Jane Waddell 24 Carenage
 Tunisia Wahiba Arres 20 Menzel Bourguiba
 Thổ Nhĩ Kỳ Amine Gülşe 21 Izmir
 Uganda Leah Kalanguka 21 Iganga
 Ukraina Andriana Khasanshin 19 Lviv
 Hoa Kỳ Elizabeth Safrit 22 Kannapolis
 Uruguay Romina Fernández 20 Montevideo
 Quần đảo Virgin (Mỹ) Aniska Tonge 20 St. Thomas
 Venezuela Debora Menicucci 23 Caracas
Việt Nam Nguyễn Thị Loan 24 Thái Bình
 Wales Alice Ford 21 Cardiff
 Zimbabwe Tendai Humda 23 Chitungwiza

Hoa hậu Honduras 2014[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 4 năm 2014, Maria Jose Alvarado đã đoạt danh hiệu Hoa hậu Thế giới Honduras, và trở thành đại diện đến Luân Đôn, Anh tham dự cuộc thi Hoa hậu Thế giới năm nay. Tuy nhiên, đến ngày 13 tháng 11 cô cùng với chị gái của mình là Sofia Trinidad được xác nhận mất tích. Đến ngày 19 tháng 11 năm 2014 - chỉ trước ngày khi cô lên đường tham dự cuộc thi - Alvarado và chị gái của cô đã được tìm thấy. Họ đã bị sát hại bởi người bạn trai của chị gái cô. Thi thể của hai chị em Hoa hậu đã được chôn cất trong làng Cablotales. Tổ chức cuộc thi Hoa hậu Honduras quyết định sẽ không trao lại vương miện của Alvarado cho Á hậu 1; đồng nghĩa với việc quốc gia của họ sẽ không có đại diện tại cuộc thi trong năm nay.[5][6] Vào tháng 11 năm 2014, chủ tịch của cuộc thi Hoa hậu Thế giới, bà Julia Morley và tất cả các thí sinh tham gia cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2014 đã tổ chức một lễ tưởng nhớ Alvarado và chị gái của cô.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 2 tháng 7 năm 2014/Miss-World-2014-Final-Venue/ “News” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2014.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b 28 tháng 11 năm 2014/Top-Model-Top-20-Announced// “Top Model Top 20 Announced” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Missworld.com. 2014-28-11. Truy cập 2014-28-11. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|date= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  3. ^ “Beauty with a Purpose Top 10 Announced”. Missworld.com. 2014-28-11. Truy cập 2014-28-11. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|date= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  4. ^ “Contestants”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ “Missing Miss Honduras: Police Find Bodies”. Sky News. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2014.
  6. ^ Helling, Steve (ngày 19 tháng 11 năm 2014). “Miss World Contestants Mourn the Death of Miss Honduras, María José Alvarado”. People. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2014.

Liên kết[sửa | sửa mã nguồn]