Hoa hậu Thế giới 1983

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Thế giới 1983
Ngày17 tháng 11 năm 1983
Dẫn chương trìnhPeter Marshall và Judith Chalmers
Biểu diễnLeo Sayer
Địa điểmRoyal Albert Hall, Luân Đôn, Vương quốc Anh
Truyền hìnhĐài truyền hình Thames
Tham gia72
Số xếp hạng15
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngSarah-Jane Hutt
 Vương quốc Anh
Hoa hậu ảnhBernarda Marovt
 Nam Tư
← 1982
1984 →
Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự cuộc thi và kết quả.

Hoa hậu Thế giới 1983 là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 33 được diễn ra tại nhà hát Royal Albert, Luân Đôn, Vương quốc Anh. Người chiến thắng là Sarah-Jane Hutt từ Vương quốc Anh.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Thế giới 1983
Á hậu 1
  •  Colombia – Rocío Isabel Luna Florez
Á hậu 2
  •  Brazil – Cátia Silveira Pedrosa †
Top 7
Top 15

Các giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hoa hậu Cá tính:  Brazil: Catia Silveira Pedrosa
  • Hoa hậu Ảnh:  Nam Tư: Bernarda Marovt

Các nữ hoàng châu lục[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực Thí sinh
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
Châu Đại Dương
  •  Úc – Tanya Bowe

Giám khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Eric Morley - người sáng lập của cuộc thi Hoa hậu Thế giới
  • Placido Domingo - ca sĩ opera nổi tiếng của Tây Ban Nha
  • Michael Edelson - giám đốc không điều hành của Manchester United F.C.
  • Bruce Forsyth - nghệ sĩ giải trí và người dẫn chương trình người Anh
  • Ralph Halpern - doanh nhân người Anh
  • Mazusaku Kawasaki
  • Wilnelia MercedHoa hậu Thế giới 1975 đến từ Puerto Rico
  • Lynsey de Paul - ca sĩ, nhạc sĩ và nhà sản xuất người Anh
  • Jeff Set

Thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh Tuổi Quê quán Điểm thi sơ bộ
 Quần đảo Virgin (Mỹ) Chandra Theresa Ramsingh 18 Saint Croix 7
 Aruba Audrey Bruges 17 Oranjestad 6
 Úc Tanya Bowe 20 Adelaide 13
 Áo Mercedes Stermitz 25 Klagenfurt 18
 Bahamas Lucille Bullen 20 Nassau 6
 Barbados Nina McIntosh-Clarke 24 Bridgetown 7
 Bỉ Françoise Bostoen 20 Roeselare 17
 Bermuda Angelita Emily Diaz 20 St. Georges 6
 Bolivia Ana María Taboada Arnold 18 Tarija 20
 Brazil Cátia Silveira Pedrosa † 20 Rio de Janeiro 23
 Canada Katharine Durish 25 Toronto 6
 Quần đảo Cayman Effie Ebanks 18 George Town 7
 Chile Gina Alejandra Rovira Beyris 19 Santiago 10
 Colombia Rocío Isabel Luna Flórez 18 El Banco 25
 Costa Rica María Argentina Meléndez Herrera 20 San José 10
 Curaçao Ivette Rowina Domacasse 22 Willemstad 7
 Síp Katia Chrysochou 20 Paphos 7
 Đan Mạch Tina-Lissette Dahl Joergensen 18 Holstebro 7
 Cộng hòa Dominica Yonoris Maribel Estrella Florentino 20 Azua de Compostela 10
 Ecuador Martha Isabel Lascano Salcedo 20 Guayaquil 7
 El Salvador Carmen Irene Álvarez Gallardo 18 San Salvador 11
 Phần Lan Sanna Marita Pekkala 20 Helsinki 9
 Pháp Frederique Marcelle Leroy 20 Bordeaux 13
 Gambia Abbey Scattrel Janneh 19 Banjul 7
 Đức Claudia Zielinski 19 Lindenberg 7
 Gibraltar Jessica Palao 19 Gibraltar 7
 Hy Lạp Anna Martinou 17 Athens 8
 Guam Geraldine Santos 22 Chalan Pago-Ordot 8
 Guatemala Hilda Mansilla Manrique 23 Thành phố Guatemala 8
 Hà Lan Nancy Lalleman Heynis 18 Amsterdam 16
 Honduras Carmen Isabel Morales Ustáriz 18 Puerto Cortés 7
 Hồng Kông Trương Mạn Ngọc 19 Hồng Kông 18
 Iceland Unnur Steinsson 20 Álftanes 22
 Ấn Độ Sweety Grewal 21 Bombay 7
 Indonesia Titi Dwi Jayati 17 Jakarta 7
 Ireland Patricia Nolan 19 Dublin 15
 Đảo Man Jennifer Huyton 18 Bride 6
 Israel Yi'fat Schechter 20 Tel Aviv 20
 Ý Barbara Previato 17 Modena 6
 Jamaica Catherine Elizabeth Levy 21 Kingston 22
 Nhật Bản Mie Nakahara 22 Tokyo 7
 Hàn Quốc Suh Min-sook 20 Seoul 7
 Liban Douchka Abi-Nader 17 Beirut 7
 Liberia Annie Broderick 24 Montserrado 8
 Malaysia Dương Tử Quỳnh 21 Ipoh 12
 Malta Odette Balzan 19 Rabat 6
 México Mayra Adela Rojas González 19 Thành phố México 14
 New Zealand Maria Sando 18 Palmerston North 6
 Na Uy Karen Elizabeth Dobloug 21 Furnes 11
 Panama Marissa Burgos Canalias 19 Thành phố Panama 21
 Paraguay Antonella Filartiga Montuori 21 Asuncion 10
 Peru Lisbet Aurora Alcázar Salomón 20 Lima 7
 Philippines Marilou Sadia Sadiua 22 Manila 7
 Ba Lan Lidia Wasiak 21 Szczecin 7
 Bồ Đào Nha Cesaltina de Conceiçao Lopes da Silva 20 Lisboa 7
 Puerto Rico Fátima Mustafá Vásquez 17 Aibonito 8
 Singapore Sharon Denise Wells 22 Singapore 7
Tây Ban Nha Milagros Pérez Castro 21 Gran Canaria 12
 Swaziland Gladys Rudd 22 Manzini 6
 Thụy Điển Eva Liza Törnquist 18 Stockholm 8
 Thụy Sĩ Patricia Lang 19 Zürich 6
 Thái Lan Tavinan Kongkran 19 Băng Cốc 7
 Tonga Anna Johansson 18 Neiafu 7
 Trinidad và Tobago Esther Juliette Farmer 24 San Fernando 12
 Thổ Nhĩ Kỳ Ebru Özmeriç 18 Istanbul 7
 Turks & Caicos Cheryl Astwood 19 Grand Turk 7
 Vương quốc Anh Sarah-Jane Hutt 19 Dorset 27
 Hoa Kỳ Lisa Gayle Allred 22 Fort Worth 19
 Uruguay Silvia Zumarán 21 Montevideo 7
 Venezuela Carolina Cerruti Duijm 21 Apure 14
 Tây Samoa Theresa Vaotapu Thomsen 19 Apia 7
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam Tư Bernarda Marovt 23 Ljubljana 21

Ghi nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Trở lại[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Sri Lanka – (Fiona Wickremesinghe) không tham dự Hoa hậu Thế giới vì những lý do cá nhân.
  •  Tahiti
  •  Zimbabwe

Các chú ý khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đây là lần đầu tiên điểm số phần thi áo tắm trong đêm phúc khảo được hiện lên trên bảng điện tử.
  • GambiaGibraltar cùng chiến thắng giải Hoa hậu Thân thiện Hoa hậu Hoàn vũ 1983, và Hoa hậu Hoàn vũ 1984.
  • Iceland, Unnur Steinsson, là mẹ của Hoa hậu Thế giới 2005, Unnur Birna Vilhjalmsdottir, về vị trí thứ tư tại cuộc thi Hoa hậu Thế giới, trong khi Venezuela, Carolina Cerruti Duijm, là con gái của Hoa hậu Thế giới 1955, Carmen Susana Duijm Zubillaga, thất bại khi không có tên tại bán kết Hoa hậu Thế giới.
  • Na Uy, Karen Elizabeth Dobloug, người lọt Top 12 Hoa hậu Hoàn vũ 1983 tại St. Louis, Missouri, Hoa Kỳ thất bại khi không vào đến bán kết Hoa hậu Thế giới. Áo, Bỉ, Hà Lan, và Iceland, người đã tham dự Hoa hậu Hoàn vũ 4 tháng trước đó đã vào vòng bán kết Hoa hậu Thế giới trong khi Iceland vào đến chung kết Hoa hậu Thế giới.
  • Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, không có một thí sinh từ châu Đại Dương hay châu Phi vào vòng bán kết.
  • Hồng KôngMalaysia trở thành những diễn viên nổi tiếng tại quê nhà sau khi thành công tại Hoa hậu Thế giới.
  • Sarah-Jane Hutt từ Vương quốc Anh trở thành người phụ nữ Anh thứ tư là Hoa hậu Thế giới.
  • Mercedes Stermitz từ Áo đã trở thành một tay đua sau khi tham dự Hoa hậu Thế giới, cô làm việc tại Đức.
  • Titi Dwi Jayati, thí sinh từ Indonesia, hiện nay là một diva âm nhạc tại Indonesia và là giám khảo cho cuộc thi Indonesian Idol tới 5 mùa.
  • 10 trong tổng số 15 thí sinh vào bán kết không có tên trong bán kết năm trước: Hà Lan (1977), Panama (1979), ÁoIsrael (1980), và Bỉ, Brazil, Colombia, và Jamaica (1981). Hồng KôngIceland lần đầu tiên có mặt tại vòng bán kết Hoa hậu Thế giới. Iceland lần đầu tiên tham dự là năm 1955, trong khi Hồng Kông là 1959.

Liên kết[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]