Hoa hậu Thế giới 1981
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
Hoa hậu Thế giới 1981 | |
---|---|
Ngày | 12 tháng 11 năm 1981 |
Dẫn chương trình | Peter Marshall và Judith Chalmers |
Địa điểm | Royal Albert Hall, Luân Đôn, Vương quốc Anh |
Truyền thông | Đài truyền hình Thames |
Tham dự | 67 |
Bỏ cuộc | Mauritius, Panama, Paraguay, Swaziland, và Quần đảo Virgin thuộc Mỹ |
Trở lại | Chile, El Salvador, Iceland, Suriname, và Tahiti |
Người chiến thắng | Carmen Josefina Leon Crespo |
Đại diện cho | ![]() |
Là cuộc thi lần thứ 31 trong lịch sử, được tổ chức vào ngày 12 tháng 11 năm 1981 tại Rpyal Albert Hall, Luân Đôn, Vương quốc Anh. Người chiến thắng là Pilín León từ Venezuela, đây là lần thứ hai Venezuela chiến thắng kể từ năm 1955. Nối tiếp thành công, Irene Saez giành ngôi hậu trong cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ cùng năm, điều này giúp cho Venezuela ghi tên mình danh sách số ít những quốc gia có người chiến thắng ở cả hai cuộc thi sắc đẹp lớn trong cùng năm.
Mục lục
Các vị trí[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Thế giới 1981 | |
Á hậu 1 |
|
Á hậu 2 |
|
Chung kết |
|
Bán kết |
Giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]
Các nữ hoàng sắc đẹp khu vực[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực | Thí sinh |
---|---|
Châu Á |
|
Châu Âu |
|
Châu Mỹ | |
Châu Phi |
|
Châu Đại Dương |
|
Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]
CHÂU ÂU | ||
Số thứ tự | Quốc gia | Thí sinh |
01 | ![]() |
Beatrix Kopf |
02 | ![]() |
Dominique van Eeckhoudt |
03 | ![]() |
Elena Andreou |
04 | ![]() |
Tina Brandstrup |
05 | ![]() |
Pia Irmeli Ann-Marie Nieminen |
06 | ![]() |
Isabelle Sophie Benárd |
07 | ![]() |
Barbara Reimund |
08 | ![]() |
Yvette Maria Bellido |
09 | ![]() |
Maria Argirocastritou |
10 | ![]() |
Saskia Lemmens |
11 | ![]() |
Åsdis Eva Hannesdóttir |
12 | ![]() |
Geraldine Mary McGrory |
13 | ![]() |
Nicola Jane Grainger |
14 | ![]() |
Marisa Tutone |
15 | ![]() |
Elizabeth Sarah Walmsley |
16 | ![]() |
Elizabeth Mary Fenech |
17 | ![]() |
Anita Nybo |
18 | ![]() |
Cristina Perez Cottrell |
19 | ![]() |
Carita Gustafsson |
20 | ![]() |
Margit Kilchoer |
21 | ![]() |
Aydan Şener |
22 | ![]() |
Michelle Donnelly |
CHÂU ĐẠI DƯƠNG | ||
Số thứ tự | Quốc gia | Thí sinh |
23 | ![]() |
Melissa Hannan |
24 | ![]() |
Rebecca Arroyo |
25 | ![]() |
Raewyn Patricia Marcroft |
26 | ![]() |
Jennfer Abaijah |
27 | ![]() |
Maimiti Kinnander |
28 | ![]() |
Julianna Curry |
CHÂU Á & CHÂU PHI | ||
Số thứ tự | Quốc gia | Thí sinh |
29 | ![]() |
Winnie Chin Wei-Yee |
30 | ![]() |
Deepti Divakar |
31 | ![]() |
Ninnette Asur |
32 | ![]() |
Naomi Kishi |
33 | ![]() |
Lee Han-na |
34 | ![]() |
Zeina Joseph Challita |
35 | ![]() |
Cynthia Geraldine de Castro |
36 | ![]() |
Suzette Nicolas |
37 | ![]() |
Sushil Kaur Sandhu |
38 | ![]() |
Sonya Elizabeth Tucker |
39 | ![]() |
Massupha Karbprapun |
40 | ![]() |
Palesa Joyce Kalele |
41 | ![]() |
Juliet Nyathi |
CHÂU MỸ | ||
Số thứ tự | Quốc gia | Thí sinh |
42 | ![]() |
Ana Helen Natali |
43 | ![]() |
Gerarda Hendrine Jantiene Reopel |
44 | ![]() |
Monique Ferguson |
45 | ![]() |
Cymone Florie Tucker |
46 | ![]() |
Carolina Diaz Mansour |
47 | ![]() |
Maristela Silvia Grazzia |
48 | ![]() |
Earla Stewart |
49 | ![]() |
Donna Marie Myrie |
50 | ![]() |
Susanna Bravo Indo |
51 | ![]() |
Nini Johanna Soto González |
52 | ![]() |
Sucetty Salas Quintanilla |
53 | ![]() |
Mylene Mariela Gerard |
54 | ![]() |
Josefina Maria Cuello Perez |
55 | ![]() |
Lucia Isabel Vinueza Urjelles |
56 | ![]() |
Martha Alicia Ortiz |
57 | ![]() |
Beatriz Bojorquez Palacios |
58 | ![]() |
Xiomara Sikaffy Mena |
59 | ![]() |
Sandra Angela Cunningham |
60 | ![]() |
Doris Pontvianne Espinoza |
61 | ![]() |
Olga Roxana Zumaran Burga |
62 | ![]() |
Andrenira Ruiz Saenz |
63 | ![]() |
Joan Boldewijn |
64 | ![]() |
Rachel Ann Thomas |
65 | ![]() |
Lisa Lynn Moss |
66 | ![]() |
Silia Marianela Bas Carrese |
67 | ![]() |
Carmen Josefina (Pilin) Leon Crespo |
Ghi nhận[sửa | sửa mã nguồn]
Sự trở lại của một số quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Suriname lần cuối cùng tham dự là năm 1966.
- Chile, El Salvador, Iceland, và Tahiti lần cuối cùng tham dự là năm 1979.
Các quốc gia không tham dự[sửa | sửa mã nguồn]
- Panama, Paraguay, và Swaziland không có đại diện tại Hoa hậu Thế giới.
- Bồ Đào Nha (Paula Dos Santos) who had a dual citizenship, chiến thắng trong cuộc thi Hoa hậu Bồ Đào Nha tổ chức tại Johannesburg, Nam Phi. Cô đã bay đến Luân Đôn nhưng không hiểu vì sao mình không được tham dự, chỉ khi Eric Morley thông báo các thí sinh từ Nam Phi không thể tham dự cuộc thi và cuộc thi này lại không diễn ra tại chính quê nhà của cô.
Các chú ý khác[sửa | sửa mã nguồn]
- Các nữ hoàng châu lục nhận phần thưởng ngay tại sân khấu lần đầu tiên trong lịch sử.
- Bỉ người đứng vị trí Á hậu 4 tại Hoa hậu Hoàn vũ 1981 vào đến bán kết Hoa hậu Thế giới, trong khi Ecuador, người vào đến bán kết Hoa hậu Hoàn vũ cùng năm, đã thất bại khi không có tên tại bán kết Hoa hậu Thế giới.
- Bermuda, Quần đảo Cayman, Đan Mạch, Pháp, và Thái Lan đã từng tham dự Hoa hậu Hoàn vũ 1981 tại New York. Đan Mạch cũng đã chiến thắng giải Hoa hậu Ảnh. Papua New Guinea, Jennifer Abaijah, bỏ cuộc.
- Peru, Olga Roxana Zumaran Burga, người đã vào đến bán kết Hoa hậu Hoàn vũ 1978 tại Acapulco.
- Vương quốc Anh đã từng tham dự Hoa hậu Hoàn vũ 1982 là đại diện từ Wales, nhưng thất bại khi không vào được bán kết, Ireland cũng chịu chung số phận.
- Hoa Kỳ, Lisa Lynn Moss, là người phụ nữ đầu tiên tham dự Hoa hậu Thế giới khi cuộc thi Hoa hậu Thế giới USA bị chuyển nhượng quyền thương mại. Cô đạt Á hậu 2 Hoa hậu Mỹ (Miss USA), đại diện cho bang Louisiana.
- Quần đảo Cayman và New Zealand cử đại diện là thí sinh da màu đến cuộc thi Hoa hậu Thế giới.
- Đây là lần đầu tiên cuộc thi chỉ công bố danh sách kết quả chỉ có 2 Á hậu.
- Đây là lần đầu tiên các thí sinh giành giải Hoa hậu Ảnh và Hoa hậu Cá tính có mặt tại vòng bán kết kể từ năm 1973.
- 10 trong tổng số 15 thí sinh vào bán kết không có mặt trong bán kết của năm trước: Bỉ (1962), Canada (1967), Colombia (1968), Nhật Bản (1974), Ireland (1976), Argentina (1978), và Úc, Brazil, Mexico, và Trinidad & Tobago (1979).