Bước tới nội dung

Quảng Ngãi (thành phố)

Quảng Ngãi
Thành phố thuộc tỉnh
Thành phố Quảng Ngãi
Biểu trưng
Ga Quảng Ngãi

Biệt danhThành phố của những cây cầu
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngDuyên hải Nam Trung Bộ
TỉnhQuảng Ngãi
Trụ sở UBNDSố 48, đường Hùng Vương, phường Nguyễn Nghiêm
Phân chia hành chính9 phường, 13
Thành lập26/8/2005[1]
Loại đô thịLoại II
Năm công nhận2015[2]
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDTrà Thanh Danh
Chủ tịch HĐNDTrần Phước Hải
Bí thư Thành ủyNgô Văn Trọng
Địa lý
Tọa độ: 15°7′24″B 108°48′14″Đ / 15,12333°B 108,80389°Đ / 15.12333; 108.80389
MapBản đồ thành phố Quảng Ngãi
Quảng Ngãi trên bản đồ Việt Nam
Quảng Ngãi
Quảng Ngãi
Vị trí thành phố Quảng Ngãi trên bản đồ Việt Nam
Diện tích160,15 km²
Dân số (1/4/2019)
Tổng cộng278.496 người[3]
Thành thị129.139 người (46.3%)
Nông thôn149.357 người (53.7%)
Mật độ1.738 người /km²
Dân tộcChủ yếu là người Kinh
Khác
Mã hành chính522[4]
Biển số xe76-U1/B1 76-AA
Websitethanhpho.quangngai.gov.vn

Quảng Ngãithành phố tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Ngãi, thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Quảng Ngãi nằm ở trung bộ Việt Nam; cách Thủ đô Hà Nội 898 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 819 km, cách thành phố Đà Nẵng 146 km. Cách các thành phố khác: Huế 229 km, Quy Nhơn 176 km, Kon Tum 198 km, có vị trí địa lý:

Thành phố Quảng Ngãi có diện tích 160,15 km², dân số năm 2019 là 261.417 người.[5]

Sông Trà Khúc chảy qua giữa lòng thành phố, chia thành phố thành bờ Bắc và bờ Nam.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Quảng Ngãi có khí hậu nhiệt đới gió mùa (Köppen Am). Nhiệt độ rất ấm áp quanh năm, mặc dù chúng giảm đáng kể từ tháng 10 đến tháng 3. Mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến giữa tháng 1 với nguy cơ lớn là bão và mùa khô kéo dài từ cuối tháng 1 đến giữa tháng 7

Dữ liệu khí hậu của Quảng Ngãi
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 33.6
(92.5)
35.3
(95.5)
37.6
(99.7)
39.4
(102.9)
39.5
(103.1)
41.4
(106.5)
40.3
(104.5)
40.3
(104.5)
39.0
(102.2)
34.6
(94.3)
33.7
(92.7)
32.1
(89.8)
41.4
(106.5)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 25.7
(78.3)
27.1
(80.8)
29.5
(85.1)
31.9
(89.4)
33.6
(92.5)
34.2
(93.6)
34.4
(93.9)
34.2
(93.6)
32.0
(89.6)
29.6
(85.3)
27.4
(81.3)
25.3
(77.5)
30.4
(86.7)
Trung bình ngày °C (°F) 21.6
(70.9)
22.4
(72.3)
24.3
(75.7)
26.6
(79.9)
28.3
(82.9)
28.9
(84.0)
28.9
(84.0)
28.6
(83.5)
27.2
(81.0)
25.7
(78.3)
24.0
(75.2)
22.2
(72.0)
25.7
(78.3)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 19.2
(66.6)
19.7
(67.5)
21.1
(70.0)
23.1
(73.6)
24.7
(76.5)
25.2
(77.4)
24.9
(76.8)
24.9
(76.8)
24.1
(75.4)
23.2
(73.8)
21.8
(71.2)
19.9
(67.8)
22.6
(72.7)
Thấp kỉ lục °C (°F) 12.4
(54.3)
14.1
(57.4)
13.4
(56.1)
17.3
(63.1)
19.6
(67.3)
20.0
(68.0)
21.1
(70.0)
20.0
(68.0)
20.6
(69.1)
17.0
(62.6)
15.5
(59.9)
12.9
(55.2)
12.4
(54.3)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 123
(4.8)
41
(1.6)
38
(1.5)
49
(1.9)
99
(3.9)
110
(4.3)
92
(3.6)
126
(5.0)
303
(11.9)
639
(25.2)
563
(22.2)
284
(11.2)
2.466
(97.1)
Số ngày giáng thủy trung bình 14.8 8.4 5.5 5.8 9.7 8.9 9.9 12.2 16.4 20.7 22.2 21.5 156.2
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 87.5 86.6 85.2 83.3 81.1 79.7 79.1 80.3 84.7 87.6 88.4 88.5 84.3
Số giờ nắng trung bình tháng 125 154 209 231 259 237 251 232 193 157 111 90 2.248
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[6]

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ hành chính thành phố Quảng Ngãi

Thành phố Quảng Ngãi có 22 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 9 phường: Chánh Lộ, Lê Hồng Phong, Nghĩa Chánh, Nghĩa Lộ, Nguyễn Nghiêm, Quảng Phú, Trần Hưng Đạo, Trần Phú, Trương Quang Trọng và 13 xã: An Phú, Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng, Nghĩa Hà, Tịnh An, Tịnh Ấn Đông, Tịnh Ấn Tây, Tịnh Châu, Tịnh Hòa, Tịnh Khê, Tịnh Kỳ, Tịnh Long, Tịnh Thiện.

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Quảng Ngãi
Tên Diện tích (km²) Dân số (người)
Phường (9)
Chánh Lộ 2,17 14.075
Lê Hồng Phong 3,38 9.053
Nghĩa Chánh 4,04 13.459
Nghĩa Lộ 4,01 15.706
Nguyễn Nghiêm 0,52 13.994
Quảng Phú 7,27 18.632
Trần Hưng Đạo 0,52 12.135
Trần Phú 2,17 15.971
Trương Quang Trọng 9,26 14.184
Xã (13)
An Phú 7,54 23.656
Nghĩa Dõng 6,17 10.410
Nghĩa Dũng 6,12 10.678
Tên Diện tích (km²) Dân số (người)
Nghĩa Hà 14,67 17.340
Tịnh An 8,87 8.592
Tịnh Ấn Đông 10,12 5.406
Tịnh Ấn Tây 7,03 7.850
Tịnh Châu 6,31 6.820
Tịnh Hòa 17,72 12.383
Tịnh Khê 15,62 23.978
Tịnh Kỳ 3,41 8.363
Tịnh Long 7,45 9.056
Tịnh Thiện 11,92 8.201

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1807 nhà Nguyễn xây dựng trấn Quảng Ngãi trên diện tích khoảng 26 ha tại xã Chánh Mông, thuộc huyện Chương Nghĩa. Đến năm 1896, đường xuyên Việt chạy ngang qua xã, nên đổi tên là xã Chánh Lộ. Người Pháp đặt tên là Chánh Lộ phố, được gọi là vùng trung tâm trấn. Chánh Lộ phố có hai phường: Bắc Lộ phường và Nam Lộ phường. Đến năm 1929 mở rộng lên ngã ba Thu Lộ, thành lập thêm Thu Lộ phường.

Cách mạng Tháng Tám 1945, trên cơ sở ba phường của Chánh Lộ phố, chính quyền cách mạng tỉnh quyết định thành lập thị xã Quảng Ngãi. Đến ngày toàn quốc kháng chiến 19 tháng 12 năm 1946, các cơ quan tỉnh và đồng bào nội thị chuyển ra nông thôn, thị xã Quảng Ngãi sáp nhập với làng Ngọc Án, gọi là xã Nghĩa Lộ, trực thuộc huyện Tư Nghĩa.

Thời Việt Nam Cộng hòa, chính quyền Sài Gòn tách Bắc Lộ phường thành hai, đặt ra bốn ấp: Bắc Môn, Bắc Lộ, Nam Lộ, Thu Lộ, lập nên xã Cẩm Thành. Để tiện cho việc chỉ đạo cuộc kháng chiến, tháng 6 năm 1965, Tỉnh ủy Quảng Ngãi quyết định tái lập thị xã Quảng Ngãi trực thuộc tỉnh, gồm 4 ấp nói trên và các thôn của hai xã Nghĩa Lộ, Nghĩa Dõng, cùng một số thôn của các xã Nghĩa Điền, Tịnh Ấn.

Ngày 24 tháng 3 năm 1975, thị xã Quảng Ngãi được giải phóng hoàn toàn.

Tháng 2 năm 1976, hai tỉnh Bình Định và Quảng Ngãi hợp nhất thành tỉnh Nghĩa Bình. Đồng thời, thị xã Quảng Ngãi hợp nhất với huyện Tư Nghĩa thành thị xã Quảng Nghĩa thuộc tỉnh Nghĩa Bình. Tuy nhiên, tỉnh lỵ tỉnh Nghĩa Bình đặt tại thị xã Quy Nhơn (nay là thành phố Quy Nhơn). Do bị mất vai trò là tỉnh lỵ trong thời gian dài (1975 – 1989), thị xã Quảng Nghĩa mất đi nhiều cơ hội phát triển nên dần thua kém các đô thị khu vực miền Trung - Tây Nguyên.

Sau khi hợp nhất, thị xã Quảng Nghĩa gồm 4 phường: Lê Hồng Phong, Nguyễn Nghiêm, Trần Hưng Đạo, Trần Phú và 13 xã: Nghĩa An, Nghĩa Điền, Nghĩa Dõng, Nghĩa Hà, Nghĩa Hiệp, Nghĩa Hòa, Nghĩa Kỳ, Nghĩa Lâm, Nghĩa Lộ, Nghĩa Phương, Nghĩa Thắng, Nghĩa Thương, Nghĩa Trung.

Ngày 24 tháng 3 năm 1979, chia xã Nghĩa Lộ thành 2 xã: Nghĩa Phú và Nghĩa Chánh.[7]

Ngày 23 tháng 4 năm 1979, đổi tên xã Nghĩa Phú thành xã Nghĩa Lộ.[8]

Ngày 24 tháng 8 năm 1981, Hội đồng bộ trưởng ban hành Quyết định 41-HĐBT về việc thành lập một số huyện thuộc tỉnh Nghĩa Bình. Theo đó, giải thể thị xã Quảng Nghĩa để tái lập thị xã Quảng Ngãi và huyện Tư Nghĩa. Đồng thời, thành lập xã Quảng Phú trên cơ sở tách thôn 2 và thôn 3 của xã Nghĩa Điền thuộc huyện Tư Nghĩa, chia xã Nghĩa Dõng thành 2 xã: Nghĩa Dõng và Nghĩa Dũng.[9]

Thị xã Quảng Ngãi có 4 phường: Lê Hồng Phong, Nguyễn Nghiêm, Trần Hưng Đạo, Trần Phú và 5 xã: Nghĩa Chánh, Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng, Nghĩa Lộ, Quảng Phú.

Ngày 30 tháng 6 năm 1989, tỉnh Quảng Ngãi được tái lập từ tỉnh Nghĩa Bình cũ, thị xã Quảng Ngãi trở lại là tỉnh lỵ tỉnh Quảng Ngãi.[10]

Ngày 22 tháng 2 năm 1991, chia xã Nghĩa Lộ thành xã Nghĩa Lộ và phường Chánh Lộ.[11]

Ngày 29 tháng 8 năm 1994, chuyển xã Nghĩa Lộ thành phường Nghĩa Lộ.[12]

Ngày 17 tháng 12 năm 2001, chuyển xã Nghĩa Chánh và Quảng Phú thành 2 phường có tên tương ứng.[13]

Ngày 23 tháng 12 năm 2002, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 1711/QĐ-BXD công nhận thị xã Quảng Ngãi là đô thị loại III.

Ngày 26 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định 112/2005/NĐ-CP thành lập thành phố Quảng Ngãi trên cơ sở toàn bộ diện tích của thị xã Quảng Ngãi.[1]

Thành phố Quảng Ngãi có 3.712 ha diện tích tự nhiên và 133.843 nhân khẩu, có 10 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 8 phường: Lê Hồng Phong, Nguyễn Nghiêm, Trần Hưng Đạo, Nghĩa Chánh, Chánh Lộ, Nghĩa Lộ, Trần Phú, Quảng Phú và 2 xã: Nghĩa Dũng, Nghĩa Dõng.

Ngày 12 tháng 12 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 123/NQ-CP điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi[14]. Theo đó:

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thành phố Quảng Ngãi có 16.015,34 ha diện tích tự nhiên, 260.252 nhân khẩu với 23 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 9 phường và 14 .

Ngày 24 tháng 9 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1654/QĐ-TTg công nhận thành phố Quảng Ngãi là đô thị loại II.[2]

Ngày 1 tháng 1 năm 2025, sáp nhập xã Nghĩa An và xã Nghĩa Phú thành xã An Phú.[15]

Thành phố Quảng Ngãi có 9 phường và 13 xã như hiện nay.

Tên đường của Quảng Ngãi trước năm 1975

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đường Võ Tánh nay là đường Nguyễn Nghiêm
  • Đường Phan Bội Châu nay là đường Hùng Vương & Nguyễn Chánh
  • Nguyễn Thái Học nay là Nguyễn Bá Loan
  • Trần Thúc Nhẫn nay là Trương Quang Trọng
  • Phan Thanh Giản nay là Lê Khiết
  • Hòa Bình nay là Nguyễn Thụy
  • Trần Cao Vân nay là Nguyễn Tự Tân và Lê Ngung
  • Lê Lợi nay là Phạm Xuân Hòa

Kinh tế - xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Công nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Khu công nghiệp Quảng Phú (nơi ra đời các sản phẩm như bia Dung Quất, nước khoáng Thạch Bích, sữa đậu nành Fami Vinasoy, bánh kẹo Quảng Ngãi Biscafun.

Nông - lâm - ngư nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Dân cư sống ở các xã phía đông thành phố vẫn sống chủ yếu vào nông nghiệp và ngư nghiệp. Thành phố có đến 3 xã giáp biển (Tịnh Kỳ, Tịnh Khê, Nghĩa An), đây là nơi tập trung đội tàu đánh bắt của thành phố.

Dịch vụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc kinh doanh, buôn bán và các dịch vụ khác tập trung ở khu vực nội thành. Sầm uất nhất là khu vực phía Đông nội thành gồm các phường Lê Hồng Phong, Nguyễn Nghiêm, Trần Hưng Đạo, Chánh Lộ, Nghĩa Chánh.

Kinh tế 2015

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2015, kinh tế của thành phố Quảng Ngãi tiếp tục có bước phát triển khá, tổng giá trị sản xuất ước đạt 44.560 tỷ đồng, tăng 13,16% so với năm 2014; tổng giá trị gia tăng 13.197 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 11,79%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Dịch vụ 48,32%; công nghiệp - xây dựng 38,12% và nông lâm ngư nghiệp 13,56%.Trong năm, có 927 hộ thoát nghèo; giải quyết việc làm cho trên 5.000 lao động...

Mục tiêu kinh tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ thành phố đề ra mục tiêu trong 5 năm đến là xây dựng và phát triển thành phố trở thành đô thị “năng động và thân thiện”, với tỷ lệ đô thị hóa đạt 60%; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm đạt 30.000 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch: Dịch vụ 53,29%; công nghiệp - xây dựng 36,6% và nông nghiệp 10,11%. Đồng thời, sẽ tạo việc làm mới và tăng thêm việc làm hằng năm 7.000 - 8.000 lao động; thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 3.000 USD/người/năm...

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Quảng Ngãi là trung tâm giáo dục- đào tạo của tỉnh Quảng Ngãi. Trên địa bàn thành phố tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng và phân hiệu các đại học lớn của Việt Nam.

Đại học - Cao đẳng
[sửa | sửa mã nguồn]
Trung cấp
[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Ngãi
Trung học phổ thông
[sửa | sửa mã nguồn]

Công viên Ba Tơ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nằm ở giữa hai đầu cầu Trà Khúc 1 và Trà Khúc 2, được giới hạn bởi 2 tuyến đường Bà Triệu và Tôn Đức Thắng. Đây là nơi thường xuyên tổ chức các hoạt động du xuân, thưởng hoa mỗi khi tết đến xuân về.

Bảo tàng tổng hợp tỉnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Địa chỉ: 99 Lê Trung Đình.

Đây là nơi trưng bày các di vật tìm thấy của văn hóa Sa Huỳnh, văn hóa Chămpa, văn hóa các dân tộc tỉnh.

Quảng trường tỉnh Quảng Ngãi

[sửa | sửa mã nguồn]

Nằm ở đường Phạm Văn Đồng. Đây là quảng trường lớn nhất tỉnh Quảng Ngãi. Nới đây là nơi người dân thường tập thể dục thể thao, và tổ chức các hoạt động, sự kiện lớn của tỉnh.

Thành cổ Châu Sa

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành cổ Châu Sa nằm ở xã Tịnh Châu. Đây là một trong các di tích của người Chăm.

Thắng cảnh Núi Ấn Sông Trà

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiên Ấn niêm hà được mệnh danh là đệ nhất thắng cảnh tỉnh Quảng Ngãi. Nhìn từ xa, núi Thiên Ấn như một chiếc ấn trời niêm xuống dòng sông Trà Khúc. Trên núi Thiên Ấn có chùa Thiên Ấn và di tích mộ cụ Huỳnh Thúc Kháng.

Khu chứng tích Sơn Mỹ

[sửa | sửa mã nguồn]

Khu chứng tích Sơn Mỹ (Khu chứng tích Mỹ Lai) nằm ở xã Tịnh Khê, thành phố Quảng Ngãi. Đây là nơi ghi lại tội ác của Đế quốc Mỹ thảm sát 504 người ngày 16/03/1968.

Núi Thiên Bút

[sửa | sửa mã nguồn]

Núi Thiên Bút nằm ở phường Nghĩa Chánh. Núi Bút đang được triển khai xây dựng thành công viên thứ hai của Thành phố.

Bến Tam Thương, núi Phú Thọ

[sửa | sửa mã nguồn]

Là danh thắng nằm ở cửa Đại

Biển Mỹ Khê

[sửa | sửa mã nguồn]

Nằm ở xã Tịnh Khê, nơi đây được xem là bãi biển đẹp hàng đầu Quảng Ngãi, cùng với biển Khe Hai và biển Sa Huỳnh.

Bãi biển Khe Hai, Quảng Ngãi, tháng 7 năm 2019

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Đường bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quốc lộ 1 chạy qua thành phố Quảng Ngãi gọi là Đường tránh Đông (đường Bà Triệu – Đinh Tiên Hoàng – Lý Thường Kiệt)
  • Đường Mỹ Trà - Mỹ Khê (đường Hoàng Sa)
  • Đường bờ nam sông Trà (đường Trường Sa)
  • Bến xe mới Quảng Ngãi (02 – Trần Khánh Dư, phường Nghĩa Chánh, TP. Quảng Ngãi). Bến xe Chín Nghĩa (đường Trần Thủ Độ).
  • Cầu Trà Khúc 1, cầu Trà Khúc 2, cầu đường sắt Trường Xuân, cầu Thạch Bích, cầu Cổ Luỹ
  • Biển số xe: 76B1 - XXX.XX, 76B2 - XXX.XX, 76U1 - XXX.XX,

Đường sắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Ga Quảng Ngãi là một trong những ga chính trên trục Bắc - Nam của đường sắt thống nhất nằm ở phía Tây trung tâm thành phố trên đường Trần Quốc Toản, phường Trần Phú.

Đường thủy

[sửa | sửa mã nguồn]

Cảng Sa Kỳ (xã Tịnh Kỳ) nằm cách trung tâm thành phố Quảng Ngãi 12 km về phía Đông Bắc. Đây là tuyến đường thủy nội địa nối với Lý Sơn.

Đường hàng không

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân bay Chu Lai (tỉnh Quảng Nam, được sử dụng chung với thành phố Quảng Ngãi) cách thành phố Quảng Ngãi 35 km về phía Bắc. Trong thành phố có sân bay cũ đã ngừng hoạt động (thuộc đường Hoàng Hoa Thám, phường Quảng Phú)

Thủy lợi, cấp nước

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thủy lợi Thạch Nham cung cấp nước tưới tiêu cho thành phố
  • Nhà máy nước Quảng Phú cung cấp nước cho thành phố công suất 20.000 m³/ngày đêm.

Bưu chính viễn thông

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bưu điện tỉnh Quảng Ngãi (Số 70 Quang Trung, Phường Lê Hồng Phong)
  • Giao dịch cấp 1 (Số 80 Phan Đình Phùng).

Bệnh viện

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi (đường Lê Hữu Trác);
  • Bệnh viện Đa khoa thành phố Quảng Ngãi (đường Nguyễn Du);
  • Bệnh viện Y học Cổ Truyền (đường Hùng Vương);
  • Bệnh viện Sản - Nhi (đường Hùng Vương);
  • Bệnh viện Nhân Tâm (đường Đinh Tiên Hoàng);
  • Bệnh viện Phúc Hưng (đường Cao Bá Quát);
  • Bệnh viện Mắt (đường Nguyễn Tự Tân).

Báo điện tử Quảng Ngãi (02 Cao Bá Quát)

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ngãi (PTQ) – 165 Hùng Vương

Các nhà máy của Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi

[sửa | sửa mã nguồn]

1. Nhà máy Sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy – Chi nhánh Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi

Địa chỉ: Số 02, đường Nguyễn Chí Thanh, Phường Quảng Phú, Thành phố Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam.

2. Nhà máy Sữa đậu nành Vinasoy Bắc Ninh – Chi nhánh Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi

Địa chỉ: Đường TS5, Khu công nghiệp Tiên Sơn, Phường Đồng Nguyên, Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam.

3. Nhà máy Sữa đậu nành Vinasoy Bình Dương – Chi nhánh Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi

Địa chỉ: Số 15, đường số 31, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, Phường Vĩnh Tân, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam.

4. Nhà máy Nước khoáng Thạch Bích – Chi nhánh Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi

Địa chỉ: Số 02, đường Nguyễn Chí Thanh, Phường Quảng Phú, Thành phố Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam.

5. Nhà máy Bánh kẹo Biscafun – Chi nhánh Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi

Địa chỉ: Số 02, đường Nguyễn Chí Thanh, Phường Quảng Phú, Thành phố Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam.

Thành phố kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Nghị định số 112/2005/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Quảng Ngãi thuộc tỉnh Quảng Ngãi”.
  2. ^ a b “Quyết định 1654/QĐ-TTg năm 2015 về việc công nhận thành phố Quảng Ngãi là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Ngãi”.
  3. ^ Kết quả toàn bộ tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, ấn bản năm 2020, trang 27
  4. ^ Tổng cục Thống kê
  5. ^ Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Quảng Ngãi”. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2020.[liên kết hỏng]
  6. ^ “Vietnam Building Code Natural Physical & Climatic Data for Construction” (PDF). Vietnam Institute for Building Science and Technology. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  7. ^ “Quyết định 127-CP năm 1979 về việc điều chỉnh địa giới một số xã, thị trấn thuộc tỉnh Nghĩa Bình”.
  8. ^ “Quyết định 175-CP năm 1979 về việc đổi tên xã Nghĩa Phú thuộc thị xã Quảng Nghĩa, tỉnh Nghĩa Bình, thành xã Nghĩa Lộ”.
  9. ^ “Quyết định 41-HĐBT năm 1981 về việc thành lập một số huyện thuộc tỉnh Nghĩa Bình”.
  10. ^ “Nghị quyết về việc phân vạch địa giới hành chính các tỉnh Nghĩa Bình, Phú Khánh và Bình Trị Thiên”.
  11. ^ Quyết định số 83A-TCCP điều chỉnh địa giới thành lập xã, phường, thị trấn thuộc thị xã Quảng Ngãi và huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
  12. ^ Nghị định 80-CP thành lập phường Nghĩa Lộ thuộc thị xã Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
  13. ^ “Nghị định 97/2001/NĐ-CP về việc thành lập phường Nghĩa Chánh và phường Quảng Phú thuộc thị xã Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi”.
  14. ^ “Nghị quyết số 123/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Sơn Tịnh, huyện Tư Nghĩa để mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi và thành lập phường Trương Quang Trọng thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi”.
  15. ^ Nghị quyết số 1279/NQ-UBTVQH15 của UBTVQH về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2023 – 2025
  16. ^ VCCorp.vn. “Quảng Ngãi: Giải thể trường tư thục Nguyễn Bỉnh Khiêm vì không tuyển được học sinh”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]