Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Richū”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Xem thêm: clean up using AWB
clean up, replaced: → (2) using AWB
Dòng 26: Dòng 26:
| nơi an táng = Mozu no Mimihara no naka no Misasagi (Osaka)
| nơi an táng = Mozu no Mimihara no naka no Misasagi (Osaka)
}}
}}
{{nihongo|'''Thiên hoàng Richū'''|履中天皇,|''Richū-tennō''|Lý Trung Thiên hoàng}} là vị [[Thiên hoàng|Nhật hoàng]] thứ 17 theo [[danh sách Thiên hoàng|danh sách Nhật hoàng]] truyền thống.<ref>Titsingh, Isaac. (1834). ''Annales des empereurs du japon,'' pp. 24-25; Varley, Paul. (1980). ''Jinnō Shōtōki,'' p. 111.</ref> Không có ngày tháng chính xác về thời gian trị vì và sinh sống của Nhật hoàng này. Richū được coi là đã trị vì đất nước vào đầu [[thế kỷ 5]], nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ có thể than phiền rằng, vào lúc này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm.
{{nihongo|'''Thiên hoàng Richū'''|履中天皇,|''Richū-tennō''|Lý Trung Thiên hoàng}} là vị [[Thiên hoàng|Nhật hoàng]] thứ 17 theo [[danh sách Thiên hoàng|danh sách Nhật hoàng]] truyền thống.<ref>Titsingh, Isaac. (1834). ''Annales des empereurs du japon,'' pp. 24-25; Varley, Paul. (1980). ''Jinnō Shōtōki,'' p. 111.</ref> Không có ngày tháng chính xác về thời gian trị vì và sinh sống của Nhật hoàng này. Richū được coi là đã trị vì đất nước vào đầu [[thế kỷ 5]], nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ có thể than phiền rằng, vào lúc này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm.


Theo ''[[Nihon Shoki|Nhật Bản Thư Kỷ]]'' và ''[[Kojiki|Cổ sự ký]]'', ông là con trai trưởng của [[Thiên hoàng Nintoku]]. Ông qua đời vì bệnh tật 6 năm sau khi lên ngôi. Lăng mộ của ông ở tỉnh Kawachi, ở trung tâm [[ōsaka|tỉnh Osaka]] ngày nay. Người kế vị ông là em trai, [[Thiên hoàng Hanzei]]; không có người con trai nào của ông kế vị ngai vàng, mặc dù 2 cháu nội ([[Thiên hoàng Kenzō]] và [[Thiên hoàng Ninken]]) cuối cùng đã lên ngôi Hoàng đế.
Theo ''[[Nihon Shoki|Nhật Bản Thư Kỷ]]'' và ''[[Kojiki|Cổ sự ký]]'', ông là con trai trưởng của [[Thiên hoàng Nintoku]]. Ông qua đời vì bệnh tật 6 năm sau khi lên ngôi. Lăng mộ của ông ở tỉnh Kawachi, ở trung tâm [[ōsaka|tỉnh Osaka]] ngày nay. Người kế vị ông là em trai, [[Thiên hoàng Hanzei]]; không có người con trai nào của ông kế vị ngai vàng, mặc dù 2 cháu nội ([[Thiên hoàng Kenzō]] và [[Thiên hoàng Ninken]]) cuối cùng đã lên ngôi Hoàng đế.
Dòng 38: Dòng 38:
* Aston, William George. (1896). [http://books.google.com/books?id=_oEfAAAAYAAJ&client=firefox-a ''Nihongi: Chronicles of Japan from the Earliest Times to A.D. 697.''] London: Kegan Paul, Trench, Trubner. [http://www.worldcat.org/title/nihongi-chronicles-of-japan-from-the-earliest-times-to-ad-697/oclc/448337491&referer=brief_results OCLC 448337491]
* Aston, William George. (1896). [http://books.google.com/books?id=_oEfAAAAYAAJ&client=firefox-a ''Nihongi: Chronicles of Japan from the Earliest Times to A.D. 697.''] London: Kegan Paul, Trench, Trubner. [http://www.worldcat.org/title/nihongi-chronicles-of-japan-from-the-earliest-times-to-ad-697/oclc/448337491&referer=brief_results OCLC 448337491]
* Brown, Delmer M. and Ichirō Ishida, eds. (1979). [http://books.google.com/books?id=w4f5FrmIJKIC&dq=Gukansho&source=gbs_navlinks_s ''Gukanshō: The Future and the Past.''] Berkeley: University of California Press. 10-ISBN 0-520-03460-0; 13-ISBN 978-0-520-03460-0; [http://www.worldcat.org/title/future-and-the-past-a-transl-and-study-of-the-gukansho-an-interpretative-history-of-japan-written-in-1219/oclc/251325323 OCLC 251325323]
* Brown, Delmer M. and Ichirō Ishida, eds. (1979). [http://books.google.com/books?id=w4f5FrmIJKIC&dq=Gukansho&source=gbs_navlinks_s ''Gukanshō: The Future and the Past.''] Berkeley: University of California Press. 10-ISBN 0-520-03460-0; 13-ISBN 978-0-520-03460-0; [http://www.worldcat.org/title/future-and-the-past-a-transl-and-study-of-the-gukansho-an-interpretative-history-of-japan-written-in-1219/oclc/251325323 OCLC 251325323]
* Titsingh, Isaac. (1834). ''Nihon Odai Ichiran''; ou, [http://books.google.com/books?id=18oNAAAAIAAJ&dq=nipon+o+dai+itsi+ran ''Annales des empereurs du Japon.''] Paris: Royal Asiatic Society, Oriental Translation Fund of Great Britain and Ireland. [http://www.worldcat.org/title/nipon-o-dai-itsi-ran-ou-annales-des-empereurs-du-japon/oclc/5850691 OCLC 5850691]
* Titsingh, Isaac. (1834). ''Nihon Odai Ichiran''; ou, [http://books.google.com/books?id=18oNAAAAIAAJ&dq=nipon+o+dai+itsi+ran ''Annales des empereurs du Japon.''] Paris: Royal Asiatic Society, Oriental Translation Fund of Great Britain and Ireland. [http://www.worldcat.org/title/nipon-o-dai-itsi-ran-ou-annales-des-empereurs-du-japon/oclc/5850691 OCLC 5850691]
* Varley, H. Paul. (1980). [http://books.google.com/books?id=tVv6OAAACAAJ&dq= ''Jinnō Shōtōki: A Chronicle of Gods and Sovereigns.''] New York: Columbia University Press. 10-ISBN 0-231-04940-4; 13-ISBN 978-0-231-04940-5; [http://www.worldcat.org/title/chronicle-of-gods-and-sovereigns-jinno-shotoki-of-kitabatake-chikafusa/oclc/59145842 OCLC 59145842]
* Varley, H. Paul. (1980). [http://books.google.com/books?id=tVv6OAAACAAJ&dq= ''Jinnō Shōtōki: A Chronicle of Gods and Sovereigns.''] New York: Columbia University Press. 10-ISBN 0-231-04940-4; 13-ISBN 978-0-231-04940-5; [http://www.worldcat.org/title/chronicle-of-gods-and-sovereigns-jinno-shotoki-of-kitabatake-chikafusa/oclc/59145842 OCLC 59145842]



Phiên bản lúc 00:06, ngày 24 tháng 3 năm 2015

Thiên hoàng Richū
Richū-tennō
履中天皇
Thiên hoàng thứ 17 của Nhật Bản
Tại vị400 – 405
Tiền nhiệmThiên hoàng Nintoku
Kế nhiệmThiên hoàng Hanzei
Thông tin chung
SinhHuyền thoại
Mất405
An tángMozu no Mimihara no naka no Misasagi (Osaka)
Hoàng tộcHoàng thất Nhật Bản
Thân phụThiên hoàng Nintoku

Thiên hoàng Richū (履中天皇, Richū-tennō?, Lý Trung Thiên hoàng) là vị Nhật hoàng thứ 17 theo danh sách Nhật hoàng truyền thống.[1] Không có ngày tháng chính xác về thời gian trị vì và sinh sống của Nhật hoàng này. Richū được coi là đã trị vì đất nước vào đầu thế kỷ 5, nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ có thể than phiền rằng, vào lúc này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm.

Theo Nhật Bản Thư KỷCổ sự ký, ông là con trai trưởng của Thiên hoàng Nintoku. Ông qua đời vì bệnh tật 6 năm sau khi lên ngôi. Lăng mộ của ông ở tỉnh Kawachi, ở trung tâm tỉnh Osaka ngày nay. Người kế vị ông là em trai, Thiên hoàng Hanzei; không có người con trai nào của ông kế vị ngai vàng, mặc dù 2 cháu nội (Thiên hoàng KenzōThiên hoàng Ninken) cuối cùng đã lên ngôi Hoàng đế.

Một vài học giả cho rằng ông là Vua San trong Tống thư. Vua San cử sứ giả đến nhà Lưu Tống ít nhất 2 lần vào các năm 421 và 425, và qua đời trước năm 438, sau đó em trai mình kế vị.[2]

Chú thích

  1. ^ Titsingh, Isaac. (1834). Annales des empereurs du japon, pp. 24-25; Varley, Paul. (1980). Jinnō Shōtōki, p. 111.
  2. ^ Aston, William. (1998). Nihongi, Vol. 1, pp. 301-311.

Tài liệu tham khảo

Xem thêm

Tiền nhiệm:
Thiên hoàng Nintoku
Nhật hoàng:
Richū

400-405
(lịch truyền thống)
Kế nhiệm:
Thiên hoàng Hanzei