Daley Blind
![]() Blind trong màu áo Manchester United năm 2016 | ||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Daley Blind[1] | |||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 9 tháng 3, 1990 [2] | |||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Amsterdam, Hà Lan | |||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,83 m | |||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ / Tiền vệ | |||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | ||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Ajax | |||||||||||||||||||||
Số áo | 17 | |||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||
1995–1998 | AFC | |||||||||||||||||||||
1998–2008 | Ajax | |||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||
2008–2014 | Ajax | 102 | (3) | |||||||||||||||||||
2010 | → Groningen (mượn) | 17 | (0) | |||||||||||||||||||
2013 | → Jong Ajax | 1 | (0) | |||||||||||||||||||
2014–2018 | Manchester United | 90 | (4) | |||||||||||||||||||
2018– | Ajax | 77 | (6) | |||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||
2004 | U-15 Hà Lan | 1 | (0) | |||||||||||||||||||
2006 | U-16 Hà Lan | 4 | (0) | |||||||||||||||||||
2006–2007 | U-17 Hà Lan | 13 | (3) | |||||||||||||||||||
2007–2009 | U-19 Hà Lan | 16 | (0) | |||||||||||||||||||
2009–2013 | U-21 Hà Lan | 23 | (0) | |||||||||||||||||||
2013– | Hà Lan | 88 | (2) | |||||||||||||||||||
Thành tích
| ||||||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 21 tháng 3 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 16 tháng 11 năm 2021 |
Daley Blind (sinh ngày 9 tháng 3 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan chơi ở vị trí hậu vệ trái, tiền vệ phòng ngự và trung vệ cho câu lạc bộ Ajax và đội tuyển quốc gia Hà Lan. Anh là con trai của cựu huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Hà Lan Danny Blind.[3]
Blind chơi bóng hầu hết mọi cấp bậc ở Ajax, trở thành một trụ cột của đội bóng này sau thời gian cho mượn tại Groningen, và giành được 4 danh hiệu Eredivisie liên tiếp với câu lạc bộ. Tháng 9 năm 2014, anh chuyển sang khoác áo Manchester United với bản hợp đồng trị giá 13,8 triệu bảng, tại đây anh giành được 4 danh hiệu bao gồm Cúp FA, Cúp EFL và UEFA Europa League. Vào mùa hè năm 2018, Blind trở lại Ajax và giành được danh hiệu Eredivisie thứ 5 trong mùa giải đầu tiên trở lại câu lạc bộ.
Anh tham gia thi đấu quốc tế kể từ năm 2013, ra sân hơn 80 trận cho đội tuyển quốc gia Hà Lan và là thành viên của đội tuyển giành hạng ba tại World Cup 2014.
Sự nghiệp ở câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Ajax[sửa | sửa mã nguồn]
Blind bắt đầu sự nghiệp của mình ở học viện trẻ của câu lạc bộ thuộc quê hương của mình đó là: AFC Ajax; câu lạc bộ này cũng là nơi cha của anh Danny đã làm nên tên tuổi của mình như là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp.[4] Blind là một sản phẩm của lò đào tạo trẻ Ajax và anh đã trở thành trụ cột trong đội trẻ mùa giải 2007-08.[3] Anh được đôn lên thi đấu cho đội một Ajax mùa giải 2008-2009.[5] Blind đã ký hợp đồng chuyên nghiệp với câu lạc bộ Ajax với số áo 17 vào ngày 01 tháng 07 năm 2010.[3]
Ngày 07 Tháng 12 năm 2008, Blind có trận ra mắt trong đội hình Ajax trong trận đấu trên sân khách trước FC Volendam. Blind đã thực hiện một động tác qua một hậu vệ FC Volendam, và kiến tạo cho Jan Vertonghen ghi bàn thắng cho Ajax.[5] Ngày 19 Tháng 12 năm 2008, anh đã ký gia hạn hợp đồng với Ajax và giữ anh cho đến ngày 30 Tháng Sáu năm 2013.[6][7]
Groningen mượn[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 05 tháng 01 năm 2010, Anh thi đấu cho Groningen dưới dạng cho mượn nữa mùa giải 2009-10 còn lại trong kỳ chuyển nhượng mùa đông.[8] Trong thời gian ở Groningen, Anh không thi đấu ở vị trí sở trường mà chủ yếu chơi hậu vệ phải.[9]
Trở lại Ajax[sửa | sửa mã nguồn]
Hai mùa giải sau đó chứng kiến Blind đóng góp vào hai chức vô địch của giải vô địch quốc gia Eredivisievới Ajax, đó là hai mùa 2010–11, và 2011–12, là người đầu tiên trong số các cầu thủ giành chức vô địch thứ 30 của Ajax. Theo Huấn luyện viên mới được bổ nhiệm Frank de Boer, Blind sẽ được thi đấu nhiều hơn với sự tin cậy và trở lại với vị trí sở trường của mình trong mùa 2012-13.[10]
Vào ngày 23 tháng 4 năm 2013, một công bố bởi Marc Overmars, khi Ajax và Blind đã đạt được thỏa thuận gia hạn hợp đồng ba năm, ràng buộc giữa anh với câu lạc bộ cho đến mùa hè năm 2016.[11] Ngày 05 Tháng 5, Blind đóng góp cho Ajax giành chức vô địch quốc gia Eredivisie Hà Lan lần thứ ba liên tiếp, đánh dấu cột mốc cho câu lạc bộ này với 32 danh hiệu quốc gia, góp phần đánh bại Willem II ở sân nhà, và đảm bảo vị trí đứng đầu trên bảng xếp hạng chỉ trong một ngày cuối mùa giải của trận đấu. Cuối ngày hôm đó, Blind đã được thông báo rằng anh đã được AFC Ajax bình chọn là: Cầu thủ của năm trong mùa giải 2012-13, sau khi Anh xuất sắc chơi trọn vẹn một mùa giải của mùa giải thứ năm cho Ajax, đưa đội bóng từ khởi đầu khó khăn trở lại vị trí cao nhất.
Trong mùa giải 2013-14, Blind đã chơi như một tiền vệ trung tâm tổ chức và đạt được danh hiệu Cầu thủ của năm của Hà Lan, khi đưa Ajax giành được một chức vô địch thứ tư liên tiếp.[12]
Manchester United[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 30 Tháng 08 năm 2014, Manchester United đã thông báo trên trang web của họ rằng họ đã đạt được thỏa thuận với Blind đến kiểm tra y tế và các điều khoản cá nhân.[13] Vào ngày 01 tháng 9 năm 2014, anh chuyển đến câu lạc bộ Manchester United với giá 13,8 triệu bảng Anh.[14][15][16] Anh có trận ra mắt mười ba ngày sau đó, chơi đủ 90 phút giúp United đánh bại Queens Park Rangers 4-0 tại Old Trafford với chiến thắng đầu tiên của mùa giải.[17] Ngày 21 tháng 10 năm 2014 Daley Blind có bàn thắng đầu tiên cho đội bóng bằng pha sút bóng chìm hiểm hóc gỡ hòa 2 đều trong trận West Brom 2-2 Man United.
Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Thời trẻ[sửa | sửa mã nguồn]
Blind đã được gọi vào đội U-21 Hà Lan thi đấu ở giải 2007 European Championships. Sau khi bỏ lỡ trận mở màn vì án treo giò, anh ghi một cú đúp trước Iceland trong trận đấu thứ hai.[18] Nhưng bị dính chấn thương mắt cá chân trong trận đấu đó và kết thúc sự tham gia của mình trong phần còn lại của giải đấu.[19] Anh được gọi vào đội U-21 cho vòng loại giải vô địch châu Âu năm 2011 nhưng không để góp mặt chính thức mà lại ngồi trên băng ghế dự bị. Ngày 13 tháng 10, anh đã thi đấu trận đầu tiên trong chiến dịch vòng loại, khi vào thay thế cho đồng đội Ajax là Siem de Jong trong một chiến thắng 4-0 ở Ba Lan.
Chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Blind có trận ra mắt cho đội bóng Hà Lan vào ngày 06 tháng 02 năm 2013, trong thời gian thi đấu anh trở lại vị trí sở trường, gặp đối thủ Italia trong một trận giao hữu tại Amsterdam Arena. Trận đấu kết thúc với tỷ số hòa 1-1 và Blind chơi đủ 90 phút.[20]
Trong tháng 06 năm 2014, Anh đã được lựa chọn trong đội hình của Hà Lan cho vòng chung kết World Cup 2014. Anh chơi ở vị trí hậu vệ cánh trái cho trận mở màn khi đối đầu với Tây Ban Nha, hỗ trợ cho Robin van Persie và Arjen Robben, anh có một pha treo bóng cho Robin van Persie ghi bàn bằng đầu đẹp mắt trong chiến thắng 5-1 trước Đương kim vô địch World Cup Tây Ban Nha.[21] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Hà Lan trong trận thắng 3-0 trước Brazil trong cuộc cạnh tranh vị trí thứ ba, cha anh Danny Blind và Huấn luyện viên trưởng Louis van Gaal rất thích thú với bàn thắng ấn tượng đó.[22]
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Ajax | 2008–09 | Eredivisie | 5 | 0 | 0 | 0 | — | 1[a] | 0 | — | 6 | 0 | ||
2009–10 | Eredivisie | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 0 | 0 | |||
2010–11 | Eredivisie | 10 | 0 | 4 | 0 | — | 4[b] | 0 | 0 | 0 | 18 | 0 | ||
2011–12 | Eredivisie | 21 | 0 | 1 | 0 | — | 3[c] | 0 | 1[d] | 0 | 26 | 0 | ||
2012–13 | Eredivisie | 34 | 2 | 3 | 0 | — | 8[e] | 0 | 1[d] | 0 | 46 | 2 | ||
2013–14 | Eredivisie | 29 | 1 | 6 | 0 | — | 8[e] | 0 | 1[d] | 0 | 44 | 1 | ||
2014–15 | Eredivisie | 3 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | ||
Tổng cộng | 102 | 3 | 14 | 0 | — | 24 | 0 | 5 | 0 | 146 | 3 | |||
Groningen (mượn) | 2009–10 | Eredivisie | 17 | 0 | 0 | 0 | — | — | 2[f] | 0 | 19 | 0 | ||
Manchester United | 2014–15 | Premier League | 25 | 2 | 4 | 0 | 0 | 0 | — | — | 29 | 2 | ||
2015–16 | Premier League | 35 | 1 | 7 | 1 | 2 | 0 | 12[g] | 0 | — | 56 | 2 | ||
2016–17 | Premier League | 23 | 1 | 1 | 0 | 3 | 0 | 11[b] | 0 | 1[h] | 0 | 39 | 1 | |
2017–18 | Premier League | 7 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | 6[i] | 1 | 0 | 0 | 17 | 1 | |
Tổng cộng | 90 | 4 | 13 | 1 | 8 | 0 | 29 | 1 | 1 | 0 | 141 | 6 | ||
Ajax | 2018–19 | Eredivisie | 34 | 5 | 4 | 1 | — | 18[i] | 0 | — | 56 | 5 | ||
2019–20 | Eredivisie | 20 | 0 | 2 | 0 | — | 11[i] | 0 | 1[d] | 1 | 34 | 1 | ||
2020–21 | Eredivisie | 23 | 1 | 3 | 0 | — | 8[j] | 0 | — | 34 | 1 | |||
Tổng cộng | 77 | 6 | 10 | 1 | — | 37 | 0 | 1 | 1 | 125 | 8 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 286 | 13 | 37 | 2 | 8 | 0 | 90 | 1 | 7 | 1 | 428 | 17 |
- ^ Số trận ra sân tại UEFA Cup.
- ^ a b Số trận ra sân tại UEFA Europa League.
- ^ Ra sân 2 trận tại UEFA Champions League, 1 trận tại UEFA Europa League.
- ^ a b c d Ra sân tại Johan Cruijff Shield.
- ^ a b Ra sân 6 trận tại UEFA Champions League, 2 trận tại UEFA Europa League.
- ^ Ra sân tại playoffs tranh suất dự cúp châu Âu.
- ^ Ra sân 8 trận tại UEFA Champions League, 4 trận tại UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại FA Community Shield
- ^ a b c Số trận ra sân tại UEFA Champions League.
- ^ Ra sân 5 trận tại UEFA Champions League và 3 trận tại UEFA Europa League.
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 16 tháng 11 năm 2021.[25]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
![]() |
2013 | 8 | 0 |
2014 | 17 | 2 | |
2015 | 9 | 0 | |
2016 | 8 | 0 | |
2017 | 10 | 0 | |
2018 | 8 | 0 | |
2019 | 9 | 0 | |
2020 | 5 | 0 | |
2021 | 14 | 0 | |
Tổng cộng | 88 | 2 |
Bàn thắng quốc tế
- Bàn thắng của đội tuyển Hà Lan được ghi trước:
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 12 tháng 7 năm 2014 | Sân vận động Mané Garrincha, Brasília, Brasil | ![]() |
2–0 | 3–0 | World Cup 2014 |
2. | 12 tháng 11 năm 2014 | Johan Cruyff Arena, Amsterdam, Hà Lan | ![]() |
2–3 | 2–3 | Giao hữu |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Ajax
- Eredivisie: 2010–11, 2011–12, 2012–13, 2013–14, 2018–19, 2020–21
- KNVB Cup: 2018–19, 2020–21[26]
- Johan Cruijff Shield: 2013, 2019
Manchester United
- FA Cup: 2015–16[27]
- EFL Cup: 2016–17[28]
- FA Community Shield: 2016[29]
- UEFA Europa League: 2016–17[30]
- Á quân UEFA Super Cup: 2017[31]
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Hà Lan
- Hạng ba FIFA World Cup: 2014[32]
Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
- Ajax Tài năng trẻ triển vọng: 2007–08[33]
- Ajax Cầu thủ xuất sắc nhất năm: 2012–13[34]
- Cầu thủ Hà Lan xuất sắc nhất năm: 2014[35]
- Đội hình tiểu biểu Eredivisie: 2012–13, 2013–14, 2018–19
- Đội hình xuất sắc nhất UEFA Europa League: 2016–17[36]
- Đội hình tiêu biểu vòng chung kết UEFA Nations League: 2019[37]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Updated squads for 2017/18 Premier League confirmed”. Premier League. ngày 2 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2018.
- ^ “2014 FIFA World Cup Brazil: List of players: Netherlands” (PDF). FIFA. ngày 10 tháng 6 năm 2014. tr. 25. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2018.
- ^ a b c “Ajax sign Daley Blind”. Ajax.nl. ngày 29 tháng 3 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2008.
- ^ FC Groningen concreet voor Blind (19)
- ^ a b “Blind helps Ajax win in debut”. Ajax.nl. ngày 7 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2008.
- ^ “New contract for Daley Blind”. Ajax.nl. ngày 19 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2008.
- ^ “Daley Blind langer bij Ajax” (bằng tiếng Hà Lan). telegraaf.nl. ngày 19 tháng 12 năm 2008.
- ^ “Daley Blind on loan to FC Groningen”. Ajax.nl. ngày 5 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Daley Blind maakt furore bij FC Groningen”. Ajax Life. ngày 26 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Blind, exponent nieuw Ajax (Dutch)”. NOS.nl. ngày 20 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Blind verlengt contract bij Ajax (Dutch)”. AD.nl. ngày 23 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Daley Blind”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2014.
- ^ “United agree deal for Blind”. Manchester United. ngày 30 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Daley Blind: Man Utd sign Dutch international for £13.8m”. BBC Sport. ngày 1 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
- ^ “United conclude their summer activity with double swoop”. squeakybumtime.com. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Daley Blind undergoes medical ahead of £13.8m move to Manchester United”. dailymail.co.uk. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Man Utd 4-0 QPR”. BBC Sport. ngày 14 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Blind double lifts Dutch”. uefa.com. ngày 4 tháng 5 năm 2007.
- ^ “Sidelined Blind's faith in team”. uefa.com. ngày 6 tháng 5 năm 2007.
- ^ “Netherlands vs Italy 1–1”. Soccerway.com. ngày 6 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Holland's risky strategy pays off as they repeatedly catch Spain napping”. The Guardian. ngày 14 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Brazil 0-3 Netherlands”. BBC. ngày 12 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
- ^ Daley Blind tại Soccerbase
- ^ Daley Blind tại Soccerway
- ^ Blind.html Daley Blind tại National-Football-Teams.com
- ^ “Neres' stoppage-time goal seals Dutch Cup win”. Ajax website. ngày 18 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2021.
- ^ McNulty, Phil (ngày 21 tháng 5 năm 2016). “Crystal Palace 1–2 Manchester United”. BBC Sport. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (ngày 26 tháng 2 năm 2017). “Manchester United 3–2 Southampton”. BBC Sport. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2019.
- ^ Bevan, Chris (ngày 7 tháng 8 năm 2016). “Community Shield: Leicester City 1–2 Manchester United”. BBC Sport. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 5 năm 2017). “Ajax 0–2 Manchester United”. BBC Sport. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2019.
- ^ Jurejko, Jonathan (ngày 8 tháng 8 năm 2017). “Real beat Man Utd in Super Cup”. BBC Sport. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
- ^ “2014 FIFA World Cup: Brazil 0-3 Netherlands”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Daley Blind: Talent van het Jaar.htm”. Ajax.nl.
- ^ “Blind speler van het jaar bij Ajax”. NOS.
- ^ “Blind winnar gouden schoen”. Goal.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2014.
- ^ “UEFA Europa League Squad of the Season”. UEFA. ngày 25 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2020.
- ^ “UEFA Nations League Finals: Team of the Tournament”. UEFA. ngày 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Daley Blind. |
- Manchester United profile
- Voetbal International profile (tiếng Hà Lan)
- Netherlands U15 stats Lưu trữ 2013-11-05 tại Wayback Machine at OnsOranje
- Netherlands U16 stats Lưu trữ 2013-11-05 tại Wayback Machine at OnsOranje
- Netherlands U17 stats at OnsOranje
- Netherlands U19 stats at OnsOranje
- Netherlands U21 stats at OnsOranje
- Sinh năm 1990
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Hà Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ bóng đá AFC Ajax
- Cầu thủ bóng đá FC Groningen
- Cầu thủ bóng đá Manchester United F.C.
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Người Hà Lan ở nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá Hà Lan ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Hà Lan