Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2021 – Đơn nữ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đơn nữ
Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2021
Vô địchCộng hòa Séc Barbora Krejčíková
Á quânNga Anastasia Pavlyuchenkova
Tỷ số chung cuộc6–1, 2–6, 6–4
Chi tiết
Số tay vợt128 (12 Q / 8 WC)
Số hạt giống32
Các sự kiện
Đơn nam nữ nam trẻ nữ trẻ
Đôi nam nữ hỗn hợp nam trẻ nữ trẻ
Huyền thoại −45 45+ nữ
Đơn xe lăn nam nữ quad
Đôi xe lăn nam nữ quad
← 2020 · Giải quần vợt Pháp Mở rộng · 2022 →

Barbora Krejčíková là nhà vô địch, đánh bại Anastasia Pavlyuchenkova trong trận chung kết, 6–1, 2–6, 6–4.[1] Đây là danh hiệu Grand Slam đầu tiên của Krejčíková ở nội dung đơn, và là danh hiệu Grand Slam thứ 6 trong tổng số.[2] Krejčíková vô địch sau khi cứu 1 match point trong trận bán kết trước Maria Sakkari, trở thành tay vợt đầu tiên sau Justine Henin vào năm 2005, và là tay vợt nữ thứ 3 trong Kỷ nguyên Mở, vô địch Giải quần vợt Pháp Mở rộng sau khi cứu 1 match point. Đây cũng là giải đấu lớn thứ 2 liên tiếp nhà vô địch nữ cứu ít nhất 1 match point, sau Naomi Osaka cứu 2 match points để vô địch Giải quần vợt Úc Mở rộng 2021. Krejčíková trở thành tay vợt Séc đầu tiên giành một danh hiệu đơn Grand Slam sau Petra Kvitová tại Giải quần vợt Wimbledon 2014, và là tay vợt đầu tiên giành danh hiệu đơn nữ tại Roland Garros sau Hana Mandlíková vào năm 1981.[a]

Krejčíková trở thành tay vợt đầu tiên thắng trận chung kết ở cả nội dung đơn và đôi tại cùng một giải Grand Slam sau Serena Williams tại Giải quần vợt Wimbledon 2016, và là tay vợt đầu tiên tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng sau Mary Pierce vào năm 2000. Pavlyuchenkova vào trận chung kết giải đấu lớn đầu tiên sau khi đã tham dự 52 vòng đấu chính giải Grand Slam, phá vỡ kỷ lục trước đó của Flavia Pennetta vào năm 2015.[cần dẫn nguồn] Cô trở thành tay vợt Nga đầu tiên vào trận chung kết đơn Grand Slam sau Maria Sharapova tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2015, và là tay vợt đầu tiên vào trận chung kết Pháp Mở rộng sau Sharapova vào năm 2014.

Iga Świątek là đương kim vô địch, nhưng thua ở vòng tứ kết trước Sakkari. Trận thua của Świątek là năm thứ 14 liên tiếp nhà đương kim vô địch không bảo vệ thành công danh hiệu, với Henin là tay vợt nữ cuối cùng làm được vào năm 2007.[3] Đây cũng là lần thứ 6 liên tiếp Pháp Mở rộng có nhà vô địch đầu tiên,[4] và là lần thứ 5 trong Kỷ nguyên Mở tay vợt xếp ngoài top 10 vô địch.[5] Trận thua của Świątek cũng đảm bảo đây là lần đầu tiên Pháp Mở rộng và giải Grand Slam thứ 2 trong Kỷ nguyên Mở có 4 tay vợt lần đầu vào vòng bán kết giải Grand Slam. Lần duy nhất trước đó tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 1978.[6] Đây trở thành giải quần vợt lớn đầu tiên trong Kỷ nguyên Mở có 6 tay vợt lần đầu vào vòng tứ kết một giải Grand Slam.[7][8]

Ashleigh BartyNaomi Osaka cạnh tranh vị trí số 1 đơn WTA khi giải đấu bắt đầu. Barty giữ nguyên thứ hạng sau khi Osaka rút lui ở vòng 2.[9]

Serena Williams trở thành tay vợt nữ cao tuổi nhất vào vòng 4 tại Pháp Mở rộng trong Kỷ nguyên Mở; một kỷ lục trước đó do chị cô Venus nắm giữ.[10][11] Sakkari và Tamara Zidanšek trở thành tay vợt nữ người Hy Lạp và người Slovenia đầu tiên vào vòng tứ kết và bán kết nội dung đơn tại một giải Grand Slam.[12][13][b] Coco Gauff trở thành tay vợt trẻ nhất vào vòng tứ kết một giải Grand Slam sau Nicole Vaidišová tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2006.[14]

Hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

01.   Úc Ashleigh Barty (Vòng 2, bỏ cuộc)
02.   Nhật Bản Naomi Osaka (Vòng 2, rút lui)
03.   Belarus Aryna Sabalenka (Vòng 3)
04.   Hoa Kỳ Sofia Kenin (Vòng 4)
05.   Ukraina Elina Svitolina (Vòng 3)
06.   Canada Bianca Andreescu (Vòng 1)
07.   Hoa Kỳ Serena Williams (Vòng 4)
08.   Ba Lan Iga Świątek (Tứ kết)
09.   Cộng hòa Séc Karolína Plíšková (Vòng 2)
10.   Thụy Sĩ Belinda Bencic (Vòng 2)
11.   Cộng hòa Séc Petra Kvitová (Vòng 2, rút lui)
12.   Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza (Vòng 1)
13.   Hoa Kỳ Jennifer Brady (Vòng 3, bỏ cuộc)
14.   Bỉ Elise Mertens (Vòng 3)
15.   Belarus Victoria Azarenka (Vòng 4)
16.   Hà Lan Kiki Bertens (Vòng 1)
17.   Hy Lạp Maria Sakkari (Bán kết)
18.   Cộng hòa Séc Karolína Muchová (Vòng 3)
19.   Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Johanna Konta (Vòng 1)
20.   Cộng hòa Séc Markéta Vondroušová (Vòng 4)
21.   Kazakhstan Elena Rybakina (Tứ kết)
22.   Croatia Petra Martić (Vòng 1)
23.   Hoa Kỳ Madison Keys (Vòng 3)
24.   Hoa Kỳ Coco Gauff (Tứ kết)
25.   Tunisia Ons Jabeur (Vòng 4)
26.   Đức Angelique Kerber (Vòng 1)
27.   Hoa Kỳ Alison Riske (Rút lui)
28.   Hoa Kỳ Jessica Pegula (Vòng 3)
29.   Nga Veronika Kudermetova (Vòng 2)
30.   Estonia Anett Kontaveit (Vòng 3)
31.   Nga Anastasia Pavlyuchenkova (Chung kết)
32.   Nga Ekaterina Alexandrova (Vòng 2)
33.   Tây Ban Nha Paula Badosa (Tứ kết)

Nhấn vào số hạt giống của một vận động viên để tới phần kết quả của họ.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Từ viết tắt[sửa mã nguồn]

Chú thích biểu tượng quốc kỳ
Danh sách quốc kỳ

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Tứ kết Bán kết Chung kết
               
24 Hoa Kỳ Coco Gauff 66 3
  Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková 78 6
  Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková 7 4 9
17 Hy Lạp Maria Sakkari 5 6 7
17 Hy Lạp Maria Sakkari 6 6
8 Ba Lan Iga Świątek 4 4
Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková 6 2 6
31 Nga Anastasia Pavlyuchenkova 1 6 4
21 Kazakhstan Elena Rybakina 77 2 7
31 Nga Anastasia Pavlyuchenkova 62 6 9
31 Nga Anastasia Pavlyuchenkova 7 6
Slovenia Tamara Zidanšek 5 3
  Slovenia Tamara Zidanšek 7 4 8
33 Tây Ban Nha Paula Badosa 5 6 6

Nửa trên[sửa | sửa mã nguồn]

Nhánh 1[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
1 Úc A Barty 6 3 6
Hoa Kỳ B Pera 4 6 2 1 Úc A Barty 1 2r
Ba Lan M Linette 6 6 Ba Lan M Linette 6 2
WC Pháp C Paquet 3 3 Ba Lan M Linette 6 0 1
Q România I Bara 65 2 25 Tunisia O Jabeur 3 6 6
WC Úc A Sharma 77 6 WC Úc A Sharma 2 4
Kazakhstan Y Putintseva 5 2 25 Tunisia O Jabeur 6 6
25 Tunisia O Jabeur 7 6 25 Tunisia O Jabeur 3 1
24 Hoa Kỳ C Gauff 713 6 24 Hoa Kỳ C Gauff 6 6
Q Serbia A Krunić 611 4 24 Hoa Kỳ C Gauff 6 77
Trung Quốc Q Wang 2 6 7 Trung Quốc Q Wang 3 61
Đài Bắc Trung Hoa S-w Hsieh 6 4 5 24 Hoa Kỳ C Gauff 6 0
Q Đài Bắc Trung Hoa E-s Liang 1 6 4 13 Hoa Kỳ J Brady 1 0r
Pháp F Ferro 6 1 6 Pháp F Ferro 4 6 5
Latvia A Sevastova 3 3 13 Hoa Kỳ J Brady 6 2 7
13 Hoa Kỳ J Brady 6 6

Nhánh 2[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
9 Cộng hòa Séc Ka Plíšková 7 6
Croatia D Vekić 5 4 9 Cộng hòa Séc Ka Plíšková 5 1
Tây Ban Nha C Suárez Navarro 6 64 4 Hoa Kỳ S Stephens 7 6
Hoa Kỳ S Stephens 3 77 6 Hoa Kỳ S Stephens 6 7
Q Hoa Kỳ V Lepchenko 6 6 18 Cộng hòa Séc K Muchová 3 5
Trung Quốc S Zhang 3 3 Q Hoa Kỳ V Lepchenko 3 4
PR Đức A Petkovic 6 3 4 18 Cộng hòa Séc K Muchová 6 6
18 Cộng hòa Séc K Muchová 1 6 6 Hoa Kỳ S Stephens 2 0
32 Nga E Alexandrova 6 6 Cộng hòa Séc B Krejčíková 6 6
Hoa Kỳ V Williams 3 1 32 Nga E Alexandrova 2 3
Cộng hòa Séc B Krejčíková 5 6 6 Cộng hòa Séc B Krejčíková 6 6
Cộng hòa Séc Kr Plíšková 7 4 2 Cộng hòa Séc B Krejčíková 6 6
Hoa Kỳ A Li 6 6 5 Ukraina E Svitolina 3 2
Nga M Gasparyan 0 1 Hoa Kỳ A Li 0 4
WC Pháp O Babel 2 5 5 Ukraina E Svitolina 6 6
5 Ukraina E Svitolina 6 7

Nhánh 3[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
4 Hoa Kỳ S Kenin 6 4 6
Latvia J Ostapenko 4 6 3 4 Hoa Kỳ S Kenin 7 6
Q Hoa Kỳ H Baptiste 6 6 Q Hoa Kỳ H Baptiste 5 3
Nga A Blinkova 1 4 4 Hoa Kỳ S Kenin 4 6 6
Cộng hòa Séc T Martincová 6 78 28 Hoa Kỳ J Pegula 6 1 4
PR Serbia I Jorović 3 66 Cộng hòa Séc T Martincová 3 3
Trung Quốc L Zhu 4 6 4 28 Hoa Kỳ J Pegula 6 6
28 Hoa Kỳ J Pegula 6 4 6 4 Hoa Kỳ S Kenin 1 3
17 Hy Lạp M Sakkari 6 6 17 Hy Lạp M Sakkari 6 6
Q Ukraina K Zavatska 4 1 17 Hy Lạp M Sakkari 6 6
Ý J Paolini 7 6 Ý J Paolini 2 3
Q Thụy Sĩ S Vögele 5 1 17 Hy Lạp M Sakkari 7 62 6
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Watson 4 5 14 Bỉ E Mertens 5 77 2
Kazakhstan Z Diyas 6 7 Kazakhstan Z Diyas 6 2 4
Q Úc S Sanders 4 1 14 Bỉ E Mertens 4 6 6
14 Bỉ E Mertens 6 6

Nhánh 4[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
12 Tây Ban Nha G Muguruza 1 4
Ukraina M Kostyuk 6 6 Ukraina M Kostyuk 6 6
Trung Quốc S Zheng 4 6 6 Trung Quốc S Zheng 3 4
Tây Ban Nha S Sorribes Tormo 6 4 4 Ukraina M Kostyuk 6 6
Q Tây Ban Nha L Arruabarrena 2 3 Nga V Gracheva 1 2
Nga V Gracheva 6 6 Nga V Gracheva 7 1 6
Ý C Giorgi 6 65 6 Ý C Giorgi 5 6 2
22 Croatia P Martić 2 77 4 Ukraina M Kostyuk 3 4
30 Estonia A Kontaveit 64 77 6 8 Ba Lan I Świątek 6 6
Thụy Sĩ V Golubic 77 65 0 30 Estonia A Kontaveit 6 6
Q Slovakia AK Schmiedlová 4 0 Pháp K Mladenovic 2 0
Pháp K Mladenovic 6 6 30 Estonia A Kontaveit 64 0
Thụy Điển R Peterson 63 710 6 8 Ba Lan I Świątek 77 6
Hoa Kỳ S Rogers 77 68 2 Thụy Điển R Peterson 1 1
Slovenia K Juvan 0 5 8 Ba Lan I Świątek 6 6
8 Ba Lan I Świątek 6 7

Nửa dưới[sửa | sửa mã nguồn]

Nhánh 5[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
7 Hoa Kỳ S Williams 78 6
România I-C Begu 66 2 7 Hoa Kỳ S Williams 6 5 6
Hà Lan A Rus 5 5 PR România M Buzărnescu 3 7 1
PR România M Buzărnescu 7 7 7 Hoa Kỳ S Williams 6 6
Hoa Kỳ D Collins 6 4 6 Hoa Kỳ D Collins 4 4
Q Trung Quốc Xiyu Wang 2 6 4 Hoa Kỳ D Collins 6 6
Q Ukraina A Kalinina 6 6 Q Ukraina A Kalinina 0 2
26 Đức A Kerber 2 4 7 Hoa Kỳ S Williams 3 5
21 Kazakhstan E Rybakina 6 6 21 Kazakhstan E Rybakina 6 7
WC Pháp E Jacquemot 4 1 21 Kazakhstan E Rybakina 6 6
Nhật Bản N Hibino 77 6 Nhật Bản N Hibino 3 1
Serbia N Stojanović 64 2 21 Kazakhstan E Rybakina 6 6
PR Nga E Vesnina 6 6 PR Nga E Vesnina 1 4
LL Belarus O Govortsova 1 0 PR Nga E Vesnina w/o
Q Bỉ G Minnen 77 65 1 11 Cộng hòa Séc P Kvitová
11 Cộng hòa Séc P Kvitová 63 77 6

Nhánh 6[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
15 Belarus V Azarenka 6 2 6
Nga S Kuznetsova 4 6 3 15 Belarus V Azarenka 7 6
Đan Mạch C Tauson 6 6 Đan Mạch C Tauson 5 4
Q Gruzia E Gorgodze 4 2 15 Belarus V Azarenka 6 6
Canada LA Fernandez 6 6 23 Hoa Kỳ M Keys 2 2
Nga A Potapova 2 1 Canada LA Fernandez 1 5
WC Pháp O Dodin 3 6 1 23 Hoa Kỳ M Keys 6 7
23 Hoa Kỳ M Keys 6 3 6 15 Belarus V Azarenka 7 3 2
31 Nga A Pavlyuchenkova 6 6 31 Nga A Pavlyuchenkova 5 6 6
Hoa Kỳ C McHale 4 0 31 Nga A Pavlyuchenkova 6 6
PR Ukraina K Kozlova 2 4 Úc A Tomljanović 2 3
Úc A Tomljanović 6 6 31 Nga A Pavlyuchenkova 6 2 6
WC Pháp D Parry 3 6 3 3 Belarus A Sabalenka 4 6 0
Belarus A Sasnovich 6 3 6 Belarus A Sasnovich 5 3
Q Croatia A Konjuh 4 3 3 Belarus A Sabalenka 7 6
3 Belarus A Sabalenka 6 6

Nhánh 7[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
6 Canada B Andreescu 77 62 7
Slovenia T Zidanšek 61 77 9 Slovenia T Zidanšek 6 6
Hoa Kỳ M Brengle 7 6 Hoa Kỳ M Brengle 4 1
Q Colombia MC Osorio Serrano 5 4 Slovenia T Zidanšek 0 77 6
Cộng hòa Séc M Bouzková 0 6 2 Cộng hòa Séc K Siniaková 6 65 2
Cộng hòa Séc K Siniaková 6 4 6 Cộng hòa Séc K Siniaková 79 5 7
Hoa Kỳ A Anisimova 65 1 29 Nga V Kudermetova 67 7 5
29 Nga V Kudermetova 77 6 Slovenia T Zidanšek 77 6
19 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland J Konta 65 2 România S Cîrstea 64 1
România S Cîrstea 77 6 România S Cîrstea 6 3 6
Bỉ A Van Uytvanck 5 6 4 Ý M Trevisan 4 6 4
Ý M Trevisan 7 4 6 România S Cîrstea 6 6
Nga D Kasatkina 6 5 6 Nga D Kasatkina 3 2
Nhật Bản M Doi 3 7 3 Nga D Kasatkina 6 6
Argentina N Podoroska 0 3 10 Thụy Sĩ B Bencic 2 2
10 Thụy Sĩ B Bencic 6 6

Nhánh 8[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
16 Hà Lan K Bertens 1 6 4
Slovenia P Hercog 6 3 6 Slovenia P Hercog 7 6
Đức L Siegemund 3 1 Pháp C Garcia 5 4
Pháp C Garcia 6 6 Slovenia P Hercog 3 3
Pháp A Cornet 4 4 20 Cộng hòa Séc M Vondroušová 6 6
WC Pháp H Tan 6 6 WC Pháp H Tan 1 3
Estonia K Kanepi 6 3 0 20 Cộng hòa Séc M Vondroušová 6 6
20 Cộng hòa Séc M Vondroušová 4 6 6 20 Cộng hòa Séc M Vondroušová 4 6 2
33 Tây Ban Nha P Badosa 6 77 33 Tây Ban Nha P Badosa 6 3 6
Hoa Kỳ L Davis 2 63 33 Tây Ban Nha P Badosa 6 6
WC Pháp C Burel 3 68 Montenegro D Kovinić 2 0
Montenegro D Kovinić 6 710 33 Tây Ban Nha P Badosa 2 77 6
LL Ý E Cocciaretto 1 3 România A Bogdan 6 64 4
România A Bogdan 6 6 România A Bogdan w/o
România PM Țig 4 64 2 Nhật Bản N Osaka
2 Nhật Bản N Osaka 6 77

Vận động viên khác[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc cách[sửa | sửa mã nguồn]

Những tay vợt sau đây được đặc cách vào vòng đấu chính.[15]

Bảo toàn thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Thua cuộc may mắn[sửa | sửa mã nguồn]

Rút lui[sửa | sửa mã nguồn]

Trước giải đấu
Trong giải đấu

Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Mặc dù Martina Navratilova là nhà vô địch nội dung đơn nữ Pháp Mở rộng vào các năm 19821984, cô giành cả 2 danh hiệu khi đại diện cho Hoa Kỳ.[cần dẫn nguồn]
  2. ^ Zidanšek trở thành tay vợt đầu tiên đại diện cho Slovenia là quốc gia độc lập sau khi tách khỏi Nam Tư năm 1991. Mima Jaušovec là tay vợt người Slovenia đầu tiên vào vòng bán kết một giải Grand Slam vào năm 1977, làm được khi Slovenia vẫn là một phần của Nam Tư.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “French Open: Barbora Krejcikova wins first Grand Slam singles title in Paris”. BBC Sport. ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ “Barbora Krejcikova beats Anastasia Pavlyuchenkova to win French Open”. Guardian. ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ . ngày 10 tháng 6 năm 2021 https://www.thejakartapost.com/news/2021/06/10/nadal-braced-for-djokovic-at-french-open-as-sakkari-ends-swiatek-defence.html. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  4. ^ . ngày 10 tháng 6 năm 2021 https://www.espn.com.au/tennis/story/_/id/31600994/french-open-2021-stats-novak-djokovic-40th-major-semifinal-rafael-nadal-sets-streak-snapped-36. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  5. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. ngày 9 tháng 6 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021.
  6. ^ . ngày 10 tháng 6 năm 2021 https://consent.yahoo.com/v2/collectConsent?sessionId=4_cc-session_36e95863-77ee-48e0-9f2f-893a19ad79ee. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  7. ^ {{chú thích web|url=https://consent.yahoo.com/v2/collectConsent?sessionId=4_cc-session_36e95863-77ee-48e0-9f2f-893a19ad79ee%7Cdate=ngày[liên kết hỏng] 10 tháng 6 năm 2021|accessdate =ngày 10 tháng 6 năm 2021
  8. ^ Goodwin, Sam (ngày 7 tháng 6 năm 2021). “Chaos at French Open in 53 Years”. Yahoo! News. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  9. ^ Smale, Simon (ngày 4 tháng 6 năm 2021). 4 tháng 6 năm 2021/what-now-for-ash-barty-after-french-open-exit/100190222 “What now for Ash Barty after French Open exit?” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). ABC News. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2021.
  10. ^ Busbee, Jay. “Brady, Mickelson...Serena? Williams in the hunt at French Open”.
  11. ^ https://www.tennis.com/news/articles/venus-becomes-oldest-woman-in-open-era-to-reach-fourth-round-in-paris
  12. ^ “Gauff, Sakkari clinch first Slam quarterfinal showings at French Open”. WTA Tennis. ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
  13. ^ Abulleil, Reem (ngày 6 tháng 6 năm 2021). “Story so far: Zidansek makes history with first grand slam quarterfinal”. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2021.
  14. ^ “Gauff sweeps past Jabeur at French Open to make first Slam quarterfinal”. WTA. ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
  15. ^ “Rolan Garros 2021 Wildcard Announced”. Roland Garros. ngày 17 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021.
  16. ^ "It Hurts" Kirsten Flipkens Announces Unfortunate News Ahead of French Open 2021”. Essentially Sport. ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  17. ^ “French Open 2021: Simona Halep withdraws with left calf injury”. BBC. ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  18. ^ “2021 French Open preview”. The Roar. ngày 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  19. ^ “Life After Tennis”. Tennis. ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  20. ^ “Dayana Yastremska fails in her latest appeal to lift provisional doping ban”. Sky Sports. ngày 7 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  21. ^ “Osaka: 'Best thing' to withdraw from French Open”. ESPN.com. ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  22. ^ Salvador, Joseph. “Kvitová Withdraws From French Open After Ankle Injury”. Sports Illustrated.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2021 - Đơn nữ
Grand Slam đơn nữ Kế nhiệm:
Giải quần vợt Wimbledon 2021 - Đơn nữ