Vòng loại trực tiếp UEFA Champions League 1998–99

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giải bóng đá UEFA Champions League 1998–99 là mùa giải lần thứ 44 của giải UEFA Champions League, là giải đấu của các câu lạc bộ hàng đầu ở châu Âu và là mùa giải thứ bảy sau khi đổi tên từ "European Cup" thành "UEFA Champions League". Đội vô địch là Manchester United sau khi đánh bại Bayern Munich với tỷ số 2–1 trong trận chung kết. Manchester United chỉ cần hai phút cuối cùng của ba phút bù giờ để đánh bại Bayern Munich bằng hai bàn thắng của bộ đôi tiền đạo Teddy SheringhamOle Gunnar Solskjær. Manchester United là câu lạc bộ bóng đá Anh đầu tiên giành chiến thắng giải đấu bóng đá câu lạc bộ hàng đầu của châu Âu kể từ năm 1984 và cũng là câu lạc bộ bóng đá Anh đầu tiên tiến tới trận chung kết Champions League kể từ khi Thảm họa Heysel và sau đó bị lệnh cấm các câu lạc bộ bóng đá Anh tham dự tất cả các giải đấu do UEFA giữa những năm 1985 và 1990.

Manchester United đã hoàn thành cú ăn ba vĩ đại trong lịch sử của câu lạc bộ, trở thành câu lạc bộ bóng đá thứ tư ở châu Âu làm được như vậy khi giành UEFA Champions League 1998–99, Cúp FA 1998–99 [1]Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 1998–99.[2] Quỷ đỏ thành Manchester giành được danh hiệu mà không để thua một trận duy nhất, mặc dù đã thi đấu cùng bảng với Bayern Munich, Barcelona và Brøndby cộng với hai câu lạc bộ hàng đầu nước Ý được đánh giá cao ở giai đoạn knock-out. Tuy nhiên, United đã trở thành nhà vô địch chỉ với năm trận thắng trong tổng số các trận, số trận thắng thấp nhất ghi nhận của một nhà vô địch trong kỷ nguyên Champions League đến nay, mặc dù cuộc thi hiện nay có thêm một vòng 16 đội với hai trận đấu ở giai đoạn knock-out.[3]

Real Madrid là đương kim vô địch nhưng đã bị loại bởi Dynamo Kyiv ở vòng tứ kết.

Vòng tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Real Madrid Tây Ban Nha 1–3 Ukraina Dynamo Kyiv 1–1 0–2
Manchester United Anh 3–1 Ý Internazionale 2–0 1–1
Juventus Ý 3–2 Hy Lạp Olympiacos 2–1 1–1
Bayern Munich Đức 6–0 Đức Kaiserslautern 2–0 4–0

Lượt đi[sửa | sửa mã nguồn]

Real Madrid Tây Ban Nha1–1Ukraina Dynamo Kyiv
Mijatović  66' Report Shevchenko  54'
Khán giả: 35.183
Trọng tài: Stefano Braschi (Ý)

Manchester United Anh2–0Ý Internazionale
Yorke  7'45+1' Report
Khán giả: 54.430
Trọng tài: Hellmut Krug (Đức)

Juventus Ý2–1Hy Lạp Olympiacos
Inzaghi  38'
Conte  79'
Report Niniadis  90+' (ph.đ.)

Bayern Munich Đức2–0Đức Kaiserslautern
Élber  31'
Effenberg  35'
Report
Khán giả: 54.000
Trọng tài: Nikolay Levnikov (Nga)

Lượt về[sửa | sửa mã nguồn]

Dynamo Kyiv Ukraina2–0Tây Ban Nha Real Madrid
Shevchenko  62'79' Report
Khán giả: 81.500

Dynamo Kyiv thắng 3–1 chung cuộc.


Internazionale Ý1–1Anh Manchester United
Ventola  63' Report Scholes  88'
Khán giả: 79.528
Trọng tài: Gilles Veissière (Pháp)

Manchester United thắng 3–1 chung cuộc.


Olympiacos Hy Lạp1–1Ý Juventus
Gogić  12' Report Conte  85'
Khán giả: 75.000
Trọng tài: Markus Merk (Đức)

Juventus thắng 3–2 chung cuộc.


Kaiserslautern Đức0–4Đức Bayern Munich
Report Effenberg  9'
Jancker  22'
Rösler  39' (l.n.)
Basler  56'

Bayern Munich thắng 6–0 chung cuộc.

Vòng bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Manchester United Anh 4–3 Ý Juventus 1–1 3–2
Dynamo Kyiv Ukraina 3–4 Đức Bayern Munich 3–3 0–1

Lượt đi[sửa | sửa mã nguồn]

Manchester United Anh1–1Ý Juventus
Giggs  90+2' Report Conte  25'
Khán giả: 54.487

Dynamo Kyiv Ukraina3–3Đức Bayern Munich
Shevchenko  16'43'
Kosovsky  50'
Report Tarnat  45'
Effenberg  78'
Jancker  88'
Khán giả: 81.500

Lượt về[sửa | sửa mã nguồn]

Juventus Ý2–3Anh Manchester United
Inzaghi  6'11' Report Keane  24'
Yorke  34'
Cole  84'
Khán giả: 60.806
Trọng tài: Urs Meier (Thụy Sĩ)

Bayern Munich Đức1–0Ukraina Dynamo Kyiv
Basler  35' Report

Trận chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Manchester United Anh2–1Đức Bayern Munich
Sheringham  90+1'
Solskjær  90+3'
Report Basler  6'
Khán giả: 90.245
Trọng tài: Pierluigi Collina (Ý)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Thorpe, Martin (ngày 26 tháng 5 năm 1999). “Solskjaer takes Treble chance”. The Guardian. London: Guardian News and Media. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Ferguson leads United to new heights”. Sports Illustrated. CNN/SI. ngày 17 tháng 5 năm 1999. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ UEFA Champions League Statistics Handbook Season 1998/99. Nyon: Union of European Football Associations. 1998. tr. 19.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]