Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Ankō”
Trang mới: {{nihongo|'''Thiên hoàng Ankō'''|安康天皇,|''Ankō-tennō''|An Khang Thiên hoàng}} là Thiên hoàng thứ 20 của Nhật Bản theo trật tự kế vị truyền thống... |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{nihongo|'''Thiên hoàng Ankō'''|安康天皇,|''Ankō-tennō''|An Khang Thiên hoàng}} là Thiên hoàng thứ 20 của [[Nhật Bản]] theo trật tự kế vị truyền thống.<ref>Titsingh, Isaac. (1834). ''Annales des empereurs du japon,'' pp. 26-27; Varley, Paul. (1980). ''Jinnō Shōtōki,'' p. 113.</ref> Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Anko được cho là đã trị vì đất nước vào |
{{nihongo|'''Thiên hoàng Ankō'''|安康天皇,|''Ankō-tennō''|An Khang Thiên hoàng}} là Thiên hoàng thứ 20 của [[Nhật Bản]] theo trật tự kế vị truyền thống.<ref>Titsingh, Isaac. (1834). ''Annales des empereurs du japon,'' pp. 26-27; Varley, Paul. (1980). ''Jinnō Shōtōki,'' p. 113.</ref> Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Anko được cho là đã trị vì đất nước vào giữa [[thế kỷ 5]], nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ còn biết than phiền rằng vào thời điểm này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm... |
||
Theo ''[[Kojiki]]'' và ''[[Nihonshoki]]'' Ankō là con trai thứ 2 của [[Thiên hoàng Ingyō]]. Anh trai của ông, Kinashikaru no Miko (Hoàng tử Kinashikaru) là Thái tử, nhưng vì quan hệ loạn luân với người chị em cùng cha khác mẹ, Kinashikaru mất uy tín với triều đình. Sau một nỗ lực dấy binh chống lại Ankō, Kinashikaru (và người chị em cùng cha khác mẹ) tự sát. |
Theo ''[[Kojiki]]'' và ''[[Nihonshoki]]'' Ankō là con trai thứ 2 của [[Thiên hoàng Ingyō]]. Anh trai của ông, Kinashikaru no Miko (Hoàng tử Kinashikaru) là Thái tử, nhưng vì quan hệ loạn luân với người chị em cùng cha khác mẹ, Kinashikaru mất uy tín với triều đình. Sau một nỗ lực dấy binh chống lại Ankō, Kinashikaru (và người chị em cùng cha khác mẹ) tự sát. |
Phiên bản lúc 06:20, ngày 9 tháng 8 năm 2008
Thiên hoàng Ankō (安康天皇, Ankō-tennō , An Khang Thiên hoàng) là Thiên hoàng thứ 20 của Nhật Bản theo trật tự kế vị truyền thống.[1] Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Anko được cho là đã trị vì đất nước vào giữa thế kỷ 5, nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ còn biết than phiền rằng vào thời điểm này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm...
Theo Kojiki và Nihonshoki Ankō là con trai thứ 2 của Thiên hoàng Ingyō. Anh trai của ông, Kinashikaru no Miko (Hoàng tử Kinashikaru) là Thái tử, nhưng vì quan hệ loạn luân với người chị em cùng cha khác mẹ, Kinashikaru mất uy tín với triều đình. Sau một nỗ lực dấy binh chống lại Ankō, Kinashikaru (và người chị em cùng cha khác mẹ) tự sát.
Ankō bị Mayowa no Ōkimi (Hoàng tử Mayowa) ám sát vào năm thứ 3 sau khi lên ngôi, để trả đũa cho việc xử tử cha của Mayowa.[2]
Tham khảo
- Aston, William George. (1896. Nihongi: Chronicles of Japan from the Earliest Times to A.D. 697. London: Kegan Paul, Trench, Trubner. [reprinted by Tuttle Publishing, Tokyo, 2007. 10-ISBN 0-8048-0984-4; 13-ISBN 978-0-8048-0984-9 (paper)]
- Brown, Delmer M. and Ichirō Ishida, eds. (1979). [ Jien, c. 1220], Gukanshō (The Future and the Past, a translation and study of the Gukanshō, an interpretative history of Japan written in 1219). Berkeley: University of California Press. ISBN 0-520-03460-0
- Titsingh, Isaac, ed. (1834). [Siyun-sai Rin-siyo/Hayashi Gahō, 1652], Nipon o daï itsi ran; ou, Annales des empereurs du Japon, tr. par M. Isaac Titsingh avec l'aide de plusieurs interprètes attachés au comptoir hollandais de Nangasaki; ouvrage re., complété et cor. sur l'original japonais-chinois, accompagné de notes et précédé d'un Aperçu d'histoire mythologique du Japon, par M. J. Klaproth. Paris: Oriental Translation Fund of Great Britain and Ireland....Click link for digitized, full-text copy of this book (in French)
- Varley, H. Paul , ed. (1980). [ Kitabatake Chikafusa, 1359], Jinnō Shōtōki ("A Chronicle of Gods and Sovereigns: Jinnō Shōtōki of Kitabatake Chikafusa" translated by H. Paul Varley). New York: Columbia University Press. ISBN 0-231-04940-4
Xem thêm