Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Éder (cầu thủ bóng đá Bồ Đào Nha)”
←Trang mới: “{{Use dmy dates|date=July 2013}} {{Portuguese name|Macedo|Lopes}} {{Infobox football biography |name = Éder |image = Éderzito António Macedo Lopes.JPG |capti…” |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 13:36, ngày 17 tháng 7 năm 2016
Éder chơi cho Braga năm 2012 | |||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Éderzito António Macedo Lopes | ||||||||||
Ngày sinh | 22 tháng 12, 1987 | ||||||||||
Nơi sinh | Bissau, Guinea-Bissau | ||||||||||
Chiều cao | 1,90 m (6 ft 3 in)[1] | ||||||||||
Vị trí | tiền đạo | ||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||
Đội hiện nay | Lille | ||||||||||
Số áo | 39 | ||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||
1999–2006 | ADC Adémia | ||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||
2006 | Oliveira Hospital | 23 | (18) | ||||||||
2007–2008 | Tourizense | 42 | (11) | ||||||||
2008–2012 | Académica | 83 | (12) | ||||||||
2012–2015 | Braga | 60 | (26) | ||||||||
2015–2016 | Swansea City | 13 | (0) | ||||||||
2016 | → Lille (mượn) | 13 | (6) | ||||||||
2016– | Lille | 0 | (0) | ||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||
2012– | Bồ Đào Nha | 29 | (4) | ||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 15 tháng 5 năm 2016 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 10 tháng 7 năm 2016 |
Éderzito António Macedo Lopes, ComM (sinh ngày 22 tháng 12 năm 1987 tại Bissau), thường được biết đến với tên gọi Éder, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha gốc Guinea-Bissau hiện đang chơi cho câu lạc bộ Lille OSC của Pháp ở vị trí tiền đạo.
Anh bắt đầu chơi bóng chuyên nghiệp vào năm 2008 với Académica, và ký hợp đồng bốn năm với Braga sau đó. Trong suốt bảy mùa giải, anh chơi tổng cộng 143 trận tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Bồ Đào Nha và ghi 38 bàn thắng.
Chơi cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha từ năm 2012, Éder đại diện cho đất nước tại World Cup 2014 và Euro 2016, vô địch tại giải đấu thứ hai và ghi bàn thắng duy nhất trong trận chung kết.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Thời thơ ấu
Sinh tại Bissau, Guinea-Bissau, Éder chuyển tới Portugal khi còn là đứa trẻ, và bắt đầu chơi bóng với Associação Desportiva e Cultural da Adémia tại Coimbra District ở tuổi 11.[2] Anh có trận ra mắt với F.C. Oliveira do Hospital và G.D. Tourizense, sau đó là hạng ba và farm team của Académica de Coimbra.[3]
Académica
Éder ra mắt tại Giải vô địch bóng đá Bồ Đào Nha cho Académica vào ngày 24 tháng 8 năm 2008, trong thất bại 0–1 khi làm khách trước C.F. Estrela da Amadora.[4] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào cuối mùa giải, giúp Students cân bằng bàn thắng trong chiến thắng chung cuộc 3–1 trước Associação Naval 1º de Maio.[5]
Vào ngày 2 tháng 5 năm 2010, Éder ghi bàn và tưởng chừng đó là bàn thắng đem lại chiến thắng trước C.D. Nacional, nhưng đội khách cuối cùng gỡ hòa 3–3 ở phút thứ 90.[6] Ngày 12 tháng 9 năm sau, đấu với cùng đối thủ cùng thành phố Coimbra, anh lập một cú đúp trong chiến thắng 4–0,[7] kết thúc mùa giải với năm bàn thắng trong 16 lần ra sân; anh cũng giúp câu lạc bộ giành cúp bóng đá Bồ Đào Nha đầu tiên kể từ 1939 khi đánh bại Sporting Clube de Portugal trong trận chung kết,[8] nhưng anh cũng chỉ đặc biệt ở những vòng trước, khi anh bị đình chỉ do sử dụng lao động không báo cáo để đào tạo trong vài tuần, có lợi ích trong việc đạt được dịch vụ phát sinh của anh.[9][10][11]
Braga
Vào mùa hè năm 2012, Éder ký hợp đồng bốn năm với S.C. Braga. Anh có lần ra mắt chính thức cho đội bóng mới của anh vào ngày 2 tháng 9 trong thất bại 0–2 trước F.C. Paços de Ferreira[12] nhưng ghi bàn thắng muộn hai lần trong tháng đó khi ở bên Minho Province đánh bại Rio Ave F.C. 4–1 tại sân nhà,[13] đóng góp một phần trong trận hòa 4–4 trên sân nhà trước S.C. Olhanense.[14]
Vào ngày 30 tháng 11 năm 2012, tại vòng đấu thứ ba của Taça de Portugal, Éder ghi bàn thắng ấn định chiến thắng giúp Braga đánh bại FC Porto 2–1, giành một tấm vé vào tứ kết.[15] Ngày 6 tháng 1 năm 2013, trong trận đấu tại giải đấu trước Moreirense FC, anh ghi bàn thắng duy nhất của trận đấu ngay sau khi khởi động;[16] vào ngày 23 tháng 2 anh ghi bàn trong cả hai hiệp của trận derby với Vitória de Guimarães, trong chiến thắng 3–2 tại Estádio Municipal de Braga,[17] nhưng bỏ lỡ phần còn lại của mùa giải sau khi bị rách dây chằng vào đầu tháng 3.[18]
Trong trận chung kết cúp quốc gia vào ngày 31 tháng 5 năm 2015, Éder ghi bàn thắng mở tỷ số trước Sporting bằng quả penalty sau khi Cédric Soares bị truất quyền thi đấu vì phạm lỗi với Djavan, nhưng lại bỏ lỡ trong loạt sút luân lưu khiến Braga thất bại chung cuộc sau khi hòa 2–2.[19]
Swansea City / Lille
Vào ngày 28 tháng 6 năm 2015, câu lạc bộ Swansea City của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh đồng ý với khoản phí khoảng 5 triệu bảng để ký hợp đồng với Éder trong ba năm.[20] Anh có lần ra mắt vào ngày 8 tháng 8, chơi trong 11 phút cuối của trận hòa 2–2 trước Chelsea khi vào sân thay thế cho Bafétimbi Gomis.[21]
Không ghi bàn trong 15 trận đấu cho bầy thiên nga – chỉ có bốn lần ra sân từ đầu – Éder gia nhập câu lạc bộ của Pháp Lille OSC theo dạng cho mượn trong phần còn lại của mùa giải.[22] Anh có lần ra mắt vào ngày 3 tháng 2 năm 2016 khi thay thế trong thời gian nghỉ giữa hiệp cho Yassine Benzia trong chiến thắng 1–0 trên sân nhà trước Stade Malherbe Caen, và ghi bàn thắng đầu tiên của anh bốn ngày sau để mở ra một trận hòa 1–1 trước Stade Rennais F.C. cũng tại Stade Pierre-Mauroy.[23]
Vào ngày 23 tháng 4 năm 2016, Éder thi đấu trọn vẹn 90 phút trong trận chung kết của Cúp liên đoàn Pháp, kết thúc với thất bại 1–2 trước Paris Saint-Germain FC.[24] Ngày 24 tháng 5, sau khi giúp đội bóng của mình kết thúc ở vị trí thứ năm và giành quyền tham dự UEFA Europa League, anh ký một hợp đồng bốn năm với đội bóng.[25][26]
Sự nghiệp quốc tế
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5d/20150616_-_Portugal_-_Italie_-_Gen%C3%A8ve_-_Andrea_Ranocchia_et_Eder_1.jpg/220px-20150616_-_Portugal_-_Italie_-_Gen%C3%A8ve_-_Andrea_Ranocchia_et_Eder_1.jpg)
Éder lựa chọn để đại diện cho Bồ Đào Nha thi đấu quốc tế. Sau màn trình diễn ấn tượng tại Braga, anh lần đầu tiên được gọi vào đội tuyển quốc gia trong tháng 8 năm 2012 cho trận đấu với Luxembourg tại vòng loại FIFA World Cup 2014, nhưng không được sử dụng trong chiến thắng 2–1 trên sân khách vào ngày 7 tháng 9.[27] Anh có trận ra mắt bốn ngày sau đó trong cùng giải đấu, thay thế Hélder Postiga trong phút cuối của chiến thắng 3–0 trên sân nhà trước Azerbaijan.[28]
Vào ngày 19 tháng 5 năm 2014, Éder có tên trong danh sách cuối cùng của 23 cầu thủ tham dự giải đấu ở Brazil.[29] Anh có lần ra mắt tại giải đấu này vào ngày 16 tháng 6, thay thế Hugo Almeida bị chấn thương trong hiệp đầu của thất bại 0–4 ở vòng bảng trước Đức.[30] Trong trận đấu thứ hai, trận hòa 2–2 trước Hoa Kỳ, anh thay thế một tiền đạo bị chấn thương rời sân sớm, Postiga.[31]
Bàn thắng quốc tế đầu tiên của Éder đến trong trận đấu thứ 18 của anh, bàn thắng duy nhất trong chiến thắng ở trận đấu giao hữu trước Ý tại Stade de Genève vào ngày 16 tháng 6 năm 2015.[32] Anh được lựa chọn bởi Fernando Santos vào đội hình dự UEFA Euro 2016,[33] xuất hiện trong ba trận đấu như một sự thay thế và ghi bàn thắng duy nhất trong trận chung kết để đánh bại chủ nhà Pháp trong hiệp phụ.[34][35][36]
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến Ngày 15 tháng 5 năm 2016[37]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp | Khác | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | ||
Tourizense | 2006–07 | Portuguese Second Division | 7 | 1 | 1 | 0 | — | 8 | 1 | |
2007–08 | Portuguese Second Division | 34 | 10 | 1 | 0 | — | 35 | 10 | ||
2008–09 | Portuguese Second Division | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 2 | 0 | ||
Tổng cộng | 42 | 11 | 3 | 0 | — | 45 | 11 | |||
Académica | 2008–09 | Primeira Liga | 24 | 1 | 6 | 0 | — | 30 | 1 | |
2009–10 | Primeira Liga | 22 | 4 | 5 | 2 | — | 27 | 6 | ||
2010–11 | Primeira Liga | 21 | 2 | 6 | 3 | — | 27 | 5 | ||
2011–12 | Primeira Liga | 16 | 5 | 5 | 1 | — | 21 | 6 | ||
Tổng cộng | 83 | 12 | 22 | 6 | — | 105 | 18 | |||
Braga | 2012–13 | Primeira Liga | 18 | 13 | 7 | 3 | 6[a] | 0 | 31 | 16 |
2013–14 | Primeira Liga | 13 | 3 | 2 | 1 | 1[b] | 0 | 16 | 4 | |
2014–15 | Primeira Liga | 29 | 10 | 6 | 3 | — | 35 | 13 | ||
Tổng cộng | 60 | 26 | 15 | 7 | 7 | 0 | 82 | 33 | ||
Swansea City | 2015–16 | Premier League | 13 | 0 | 2 | 0 | — | 15 | 0 | |
Tổng cộng | 13 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 15 | 0 | ||
Lille | 2015–16 | Ligue 1 | 13 | 6 | 1 | 0 | — | 14 | 6 | |
Tổng cộng | 13 | 6 | 1 | 0 | 0 | 0 | 14 | 6 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 211 | 55 | 43 | 13 | 7 | 0 | 261 | 68 |
- ^ Appearances in the UEFA Champions League
- ^ Appearances in the UEFA Europa League
Thi đấu quốc tế
- Tính đến Ngày 10 tháng 7 năm 2016[38]
Bồ Đào Nha | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn thắng |
2012 | 4 | 0 |
2013 | 2 | 0 |
2014 | 10 | 0 |
2015 | 5 | 1 |
2016 | 8 | 3 |
Tổng cộng | 29 | 4 |
Bàn thắng quốc tế
- Tính đến Ngày 10 tháng 7 năm 2016 (Tỷ số của Bồ Đào Nha được liệt kê trước, cột tỷ số thể hiện tỷ số sau mỗi bàn thắng của Éder)[38]
Thứ tự | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 16 June 2015 | Stade de Genève, Geneva, Switzerland | 18 | ![]() |
1–0 | 1–0 | Giao hữu |
2 | 29 May 2016 | Estádio do Dragão, Porto, Portugal | 24 | ![]() |
3–0 | 3–0 | Giao hữu |
3 | 8 June 2016 | Estádio da Luz, Lisbon, Portugal | 26 | ![]() |
7–0 | 7–0 | Giao hữu |
4 | 10 July 2016 | Stade de France, Saint-Denis, France | 29 | ![]() |
1–0 | 1–0 | UEFA Euro 2016 |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
- Académica
- Braga
Đội tuyển quốc gia
- Bồ Đào Nha
Tham khảo
- ^ “2014 FIFA World Cup Brazil: List of players” (PDF). FIFA.com. 11 tháng 6 năm 2014. tr. 27. Truy cập 15 tháng Mười năm 2014.
- ^ “É Éderzito mas já rima com seleção” (bằng tiếng Portuguese). Diário As Beiras. 14 tháng 10 năm 2010. Truy cập 30 tháng Năm năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ
|trans_title=
(gợi ý|trans-title=
) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Gonçalo: "Há muito tempo que esperava"” (bằng tiếng Portuguese). Record. 8 tháng 1 năm 2009. Truy cập 30 tháng Năm năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ
|trans_title=
(gợi ý|trans-title=
) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Estrela Amadora vs. Académica 1–0”. Soccerway. 24 tháng 8 năm 2008. Truy cập 24 tháng Năm năm 2013.
- ^ “Académica vs. Naval 1º de Maio 3–1”. Soccerway. 16 tháng 5 năm 2009. Truy cập 24 tháng Năm năm 2013.
- ^ “Académica vs. Nacional 3–3”. Soccerway. 2 tháng 5 năm 2010. Truy cập 24 tháng Năm năm 2013.
- ^ “Academica de Coimbra 4–0 CD Nacional de Madeira”. ESPN FC. 12 tháng 9 năm 2011. Truy cập 24 tháng Năm năm 2013.
- ^ “Académica shock Sporting to lift Portuguese Cup”. PortuGOAL. 19 tháng 5 năm 2012. Truy cập 30 tháng Năm năm 2013.
- ^ “Éder (Académica) tem acordo com o FC Porto” (bằng tiếng Portuguese). Relvado. 8 tháng 12 năm 2011. Truy cập 30 tháng Năm năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ
|trans_title=
(gợi ý|trans-title=
) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Éder: "Não gostei da forma como as coisas foram conduzidas"” (bằng tiếng Portuguese). Record. 29 tháng 1 năm 2012. Truy cập 30 tháng Năm năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ
|trans_title=
(gợi ý|trans-title=
) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Académica participa à PJ desaparecimento de Éder” (bằng tiếng Portuguese). Diário de Notícias. 29 tháng 1 năm 2012. Truy cập 30 tháng Năm năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ
|trans_title=
(gợi ý|trans-title=
) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Paços de Ferreira vs. Sporting Braga 2–0”. Soccerway. 2 tháng 9 năm 2012. Truy cập 24 tháng Năm năm 2013.
- ^ “Braga 4–1 Rio Ave”. ESPN FC. 23 tháng 9 năm 2012. Truy cập 24 tháng Năm năm 2013.
- ^ “Braga 4–4 Olhanense”. ESPN FC. 7 tháng 10 năm 2012. Truy cập 24 tháng Năm năm 2013.
- ^ “Sporting Braga vs. Porto 2–1”. Soccerway. 30 tháng 11 năm 2012. Truy cập 24 tháng Năm năm 2013.
- ^ “Sporting Braga vs. Moreirense 1–0”. Soccerway. 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập 24 tháng Năm năm 2013.
- ^ “Sporting Braga vs. Vitória Guimarães 3–2”. Soccerway. 23 tháng 2 năm 2013. Truy cập 24 tháng Năm năm 2013.
- ^ “Éder out until summer with torn knee ligaments”. PortuGOAL. 2 tháng 3 năm 2013. Truy cập 30 tháng Năm năm 2013.
- ^ “Sporting Lisbon stage remarkable comeback after having man sent off and going 2–0 down after half hour... to win Portuguese Cup on penalties against Braga”. Daily Mail. 1 tháng 6 năm 2015. Truy cập 1 Tháng sáu năm 2015.
- ^ “Swansea City set to sign Portugal striker Eder from Sporting Braga”. BBC Sport. 28 tháng 6 năm 2015. Truy cập 28 Tháng sáu năm 2015.
- ^ Johnston, Neil (8 tháng 8 năm 2015). “Chelsea 2–2 Swansea”. BBC Sport. Truy cập 8 Tháng tám năm 2015.
- ^ “Eder, nouvel attaquant des Dogues” (bằng tiếng French). Lille OSC. 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập 1 Tháng hai năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ
|trans_title=
(gợi ý|trans-title=
) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Rennes hold ten-man Lille”. Ligue 1. 7 tháng 2 năm 2016. Truy cập 21 Tháng Ba năm 2016.
- ^ “PSG 2–1 Lille: Di Maria nets winner in cup final”. Goal.com. 23 tháng 4 năm 2016. Truy cập 23 Tháng tư năm 2016.
- ^ “Eder: "Laisser mon empreinte au LOSC"” (bằng tiếng French). Lille OSC. 24 tháng 5 năm 2016. Truy cập 24 tháng Năm năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ
|trans_title=
(gợi ý|trans-title=
) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Mercato: Eder sera 100% Lillois!” (bằng tiếng French). Lille OSC. 24 tháng 5 năm 2016. Truy cập 25 tháng Năm năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ
|trans_title=
(gợi ý|trans-title=
) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Portugal survive scare to see off Luxembourg”. UEFA.com. 7 tháng 9 năm 2012. Truy cập 24 tháng Năm năm 2013.
- ^ “Portugal post Azerbaijan victory”. UEFA.com. 11 tháng 9 năm 2012. Truy cập 30 tháng Năm năm 2013.
- ^ “Paulo Bento announces Portugal's 23-man World Cup squad”. PortuGOAL. 19 tháng 5 năm 2014. Truy cập 21 tháng Năm năm 2014.
- ^ “Muller-inspired Germany thrash ten-man Portugal”. FIFA.com. 16 tháng 6 năm 2014. Truy cập 17 Tháng sáu năm 2014.
- ^ Oscroft, Tim (23 tháng 6 năm 2014). “USA 2–2 Spain”. BBC Sport. Truy cập 23 Tháng sáu năm 2014.
- ^ “Italy 0–1 Portugal: Eder fires Ronaldo-less Seleccao to victory”. Goal.com. 16 tháng 6 năm 2015. Truy cập 16 Tháng sáu năm 2015.
- ^ “Portugal name Bayern Munich signing Renato Sanches for Euros squad”. ESPN FC. 17 tháng 5 năm 2016. Truy cập 10 tháng Bảy năm 2016.
- ^ “Ice-cool Iceland claim Portugal point”. UEFA.com. 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập 10 tháng Bảy năm 2016.
- ^ “Portugal 0–0 Austria”. BBC Sport. 18 tháng 6 năm 2016. Truy cập 10 tháng Bảy năm 2016.
- ^ a b “Portugal 1–0 France”. BBC Sport. 10 tháng 7 năm 2016. Truy cập 10 tháng Bảy năm 2016.
- ^ a b c “Éder”. Soccerway. Truy cập 27 tháng Bảy năm 2015.
- ^ a b “Éder”. European Football. Truy cập 30 tháng Năm năm 2016.
Liên kết ngoài
- Sinh 1987
- Nhân vật còn sống
- Vận động viên đến từ Bissau
- Người Bồ Đào Nha gốc Bissau-Guinean
- Cầu thủ bóng đá Bissau-Guinean
- Cầu thủ bóng đá Bồ Đào Nha
- Tiền đạo bóng đá
- Cầu thủ Primeira Liga
- Cầu thủ Portuguese Second Division
- Cầu thủ G.D. Tourizense
- Cầu thủ Associação Académica de Coimbra – O.A.F.
- Cầu thủ S.C. Braga players
- Cầu thủ Premier League
- Cầu thủ Swansea City A.F.C.
- Cầu thủ Ligue 1
- Cầu thủ Lille OSC
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha
- Cầu thủ 2014 FIFA World Cup
- Cầu thủ UEFA Euro 2016
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài Bissau-Guinean
- Cầu thủ bóng đá người nước ngoài tại Bồ Đào Nha
- Cầu thủ bóng đá người nước ngoài tại Wales
- Cầu thủ bóng đá người nước ngoài tại Pháp
- Người nước ngoài Bồ Đào Nha tại Vương quốc Anh
- Người nước ngoài Bồ Đào Nha tại Pháp