Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới”
Dòng 14: | Dòng 14: | ||
'''Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới''' là giải vô địch thế giới của môn [[futsal]]. |
'''Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới''' là giải vô địch thế giới của môn [[futsal]]. |
||
Giải vô địch thế giới được tổ chức 4 năm |
Giải vô địch thế giới được tổ chức 4 năm 1 lần, vào giữa 2 kỳ [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]]. Giải lần đầu tiên được tổ chức vào năm [[Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 1989|1989]], năm FIFA trở thành cơ quan điều hành của môn futsal. Giải được tổ chức tại [[Hà Lan]] để kỷ niệm nơi môn thể thao này được phổ biến. Tính đến giải năm [[Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2008|2008]], chỉ có 2 quốc gia giành chức vô địch giải này. [[Đội tuyển futsal quốc gia Brazil|Brasil]] là đội đầu tiên vô địch 3 lần, đánh bại chủ nhà Tây Ban Nha năm [[Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 1996|1996]] để lần thứ 3 giành cúp, tiếp đó [[Đội tuyển futsal quốc gia Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] vô địch 2 kỳ tiếp theo, thắng Brazil trong năm [[Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2000|2000]], rồi [[Đội tuyển futsal quốc gia Ý|Ý]] năm [[Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2004|2004]] trong trận chung kết Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới đầu tiên không có mặt Brazil. Năm 2012, Brazil trở thành chủ nhà tiếp theo vô địch giải này sau khi đánh bại Tây Ban Nha với tỷ số 3–2 bằng [[bàn thắng vàng]]. |
||
Tất cả các kỳ World Cup trước năm 2008 có 16 đội tham dự. Giải đầu tiên bao gồm 6 đội từ [[Liên đoàn bóng đá châu Âu|châu Âu]], 3 đội từ [[Liên đoàn bóng đá Nam Mỹ|Nam Mỹ]], hai đội từ [[Liên đoàn bóng đá châu Phi|châu Phi]], hai đội từ [[Liên đoàn bóng đá châu Á|châu Á]], hai đội từ [[Liên đoàn bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe|Bắc và Trung Mỹ]], và một đội từ [[Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương|châu Đại Dương]]. Năm 2004, được phân chia suất dự VCK lại châu Âu 5 đội, châu Á 4 đội (gồm cả chủ nhà [[Đài Loan]]), Nam Mỹ 3 đội, Bắc và Trung Mỹ 2 đội, châu Phi và châu Đại Dương mỗi châu lục một đội. Năm 2008 lần đầu tiên, 20 đội tham dự làm lên giải đấu lớn nhất từ trước tới nay. Nhưng từ năm 2012 trở đi, giải đấu được nâng lên 24 đội. |
Tất cả các kỳ World Cup trước năm 2008 có 16 đội tham dự. Giải đầu tiên bao gồm 6 đội từ [[Liên đoàn bóng đá châu Âu|châu Âu]], 3 đội từ [[Liên đoàn bóng đá Nam Mỹ|Nam Mỹ]], hai đội từ [[Liên đoàn bóng đá châu Phi|châu Phi]], hai đội từ [[Liên đoàn bóng đá châu Á|châu Á]], hai đội từ [[Liên đoàn bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe|Bắc và Trung Mỹ]], và một đội từ [[Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương|châu Đại Dương]]. Năm 2004, được phân chia suất dự VCK lại châu Âu 5 đội, châu Á 4 đội (gồm cả chủ nhà [[Đài Loan]]), Nam Mỹ 3 đội, Bắc và Trung Mỹ 2 đội, châu Phi và châu Đại Dương mỗi châu lục một đội. Năm 2008 lần đầu tiên, 20 đội tham dự làm lên giải đấu lớn nhất từ trước tới nay. Nhưng từ năm 2012 trở đi, giải đấu được nâng lên 24 đội. |
||
Dòng 47: | Dòng 47: | ||
|{{futsal-big|NED}} |
|{{futsal-big|NED}} |
||
|{{futsal-big|USA}} |
|{{futsal-big|USA}} |
||
|'''3–2 |
|'''3–2 {{aet}}''' |
||
|{{futsal-big|BEL}} |
|{{futsal-big|BEL}} |
||
|16 |
|16 |
||
Dòng 94: | Dòng 94: | ||
|{{BRA}} |
|{{BRA}} |
||
|'''{{futsal-big|BRA}}''' |
|'''{{futsal-big|BRA}}''' |
||
|'''2–2 |
|'''2–2 {{aet}}''' |
||
'''4–3 {{Pen.}}''' |
|||
|{{futsal-big|ESP}} |
|{{futsal-big|ESP}} |
||
|{{futsal-big|ITA}} |
|{{futsal-big|ITA}} |
||
Dòng 105: | Dòng 105: | ||
|{{THA}} |
|{{THA}} |
||
|'''{{futsal-big|BRA}}''' |
|'''{{futsal-big|BRA}}''' |
||
|'''3–2 |
|'''3–2 {{aet}}''' |
||
|{{futsal-big|ESP}} |
|{{futsal-big|ESP}} |
||
|{{futsal-big|ITA}} |
|{{futsal-big|ITA}} |
Phiên bản lúc 09:46, ngày 5 tháng 2 năm 2016
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Chiếc cúp hiện tại Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới | |
Thành lập | 1989 |
---|---|
Khu vực | Quốc tế (FIFA) |
Số đội | 24 |
Đội vô địch hiện tại | Brasil (lần thứ 5) |
Đội bóng thành công nhất | Brasil (5 lần) |
Trang web | World Cup |
Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2016 |
Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới là giải vô địch thế giới của môn futsal.
Giải vô địch thế giới được tổ chức 4 năm 1 lần, vào giữa 2 kỳ World Cup. Giải lần đầu tiên được tổ chức vào năm 1989, năm FIFA trở thành cơ quan điều hành của môn futsal. Giải được tổ chức tại Hà Lan để kỷ niệm nơi môn thể thao này được phổ biến. Tính đến giải năm 2008, chỉ có 2 quốc gia giành chức vô địch giải này. Brasil là đội đầu tiên vô địch 3 lần, đánh bại chủ nhà Tây Ban Nha năm 1996 để lần thứ 3 giành cúp, tiếp đó Tây Ban Nha vô địch 2 kỳ tiếp theo, thắng Brazil trong năm 2000, rồi Ý năm 2004 trong trận chung kết Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới đầu tiên không có mặt Brazil. Năm 2012, Brazil trở thành chủ nhà tiếp theo vô địch giải này sau khi đánh bại Tây Ban Nha với tỷ số 3–2 bằng bàn thắng vàng.
Tất cả các kỳ World Cup trước năm 2008 có 16 đội tham dự. Giải đầu tiên bao gồm 6 đội từ châu Âu, 3 đội từ Nam Mỹ, hai đội từ châu Phi, hai đội từ châu Á, hai đội từ Bắc và Trung Mỹ, và một đội từ châu Đại Dương. Năm 2004, được phân chia suất dự VCK lại châu Âu 5 đội, châu Á 4 đội (gồm cả chủ nhà Đài Loan), Nam Mỹ 3 đội, Bắc và Trung Mỹ 2 đội, châu Phi và châu Đại Dương mỗi châu lục một đội. Năm 2008 lần đầu tiên, 20 đội tham dự làm lên giải đấu lớn nhất từ trước tới nay. Nhưng từ năm 2012 trở đi, giải đấu được nâng lên 24 đội.
Vòng bảng đầu tiên gồm 4 bảng mỗi bảng 5 đội. Hai đội đứng đầu mỗi bảng sẽ lọt vào vòng bảng thứ hai với hai bảng mỗi bảng 4 đội. Sau đó 4 đội sẽ đấu loại trực tiếp.
Kết quả
Các trận chung kết và tranh hạng ba
Năm | Chủ nhà | Chung kết | Tranh hạng ba | Số đội tham dự | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỷ số | Á quân | Hạng ba | Tỷ số | Hạng tư | ||||||
1989 Chi tiết |
Hà Lan | Brasil |
2–1 | Hà Lan |
Hoa Kỳ |
3–2 (s.h.p.) | Bỉ |
16 | |||
1992 Chi tiết |
Hồng Kông | Brasil |
4–1 | Hoa Kỳ |
Tây Ban Nha |
9–6 | Iran |
16 | |||
1996 Chi tiết |
Tây Ban Nha | Brasil |
6–4 | Tây Ban Nha |
Nga |
3–2 | Ukraina |
16 | |||
2000 Chi tiết |
Guatemala | Tây Ban Nha |
4–3 | Brasil |
Bồ Đào Nha |
4–2 | Nga |
16 | |||
2004 Chi tiết |
Đài Bắc Trung Hoa | Tây Ban Nha |
2–1 | Ý |
Brasil |
7–4 | Argentina |
16 | |||
2008 Chi tiết |
Brasil | Brasil |
2–2 (s.h.p.)
4–3 (p) |
Tây Ban Nha |
Ý |
2–1 | Nga |
20 | |||
2012 Chi tiết |
Thái Lan | Brasil |
3–2 (s.h.p.) | Tây Ban Nha |
Ý |
3–0 | Colombia |
24 | |||
2016 Chi tiết |
Colombia | TBD | TBD | 24 |
Bảng xếp hạng huy chương
Đội | Vô địch | Á quân | Hạng ba | Hạng tư | Tốp 4 Trận chung kết |
---|---|---|---|---|---|
Brasil | 5 (1989, 1992, 1996, 2008*, 2012) | 1 (2000) | 1 (2004) | 0 | 7 |
Tây Ban Nha | 2 (2000, 2004) | 3 (1996*, 2008, 2012) | 1 (1992) | 0 | 6 |
Ý | 0 | 1 (2004) | 2 (2008, 2012) | 0 | 3 |
Hoa Kỳ | 0 | 1 (1992) | 1 (1989) | 0 | 2 |
Hà Lan | 0 | 1 (1989*) | 0 | 0 | 1 |
Nga | 0 | 0 | 1 (1996) | 2 (2000, 2008) | 3 |
Bồ Đào Nha | 0 | 0 | 1 (2000) | 0 | 1 |
Bỉ | 0 | 0 | 0 | 1 (1989) | 1 |
Iran | 0 | 0 | 0 | 1 (1992) | 1 |
Ukraina | 0 | 0 | 0 | 1 (1996) | 1 |
Argentina | 0 | 0 | 0 | 1 (2004) | 1 |
Colombia | 0 | 0 | 0 | 1 (2012) | 1 |
- * = Các chủ nhà
Quốc gia tham dự
- Chú giải
- 1st — Vô địch
- 2nd — Á quân
- 3rd — Hạng ba
- 4th — Hạng tư
- QF — Tứ kết
- R2 — Vòng 2 (1989–2008, Vòng bảng thứ hai, tốp 8; 2012–đến nay: Vòng 16 đội)
- R1 — Vòng 1
- Q — Vượt qua vòng loại cho giải đấu sắp tới
- — Các chủ nhà
Quốc gia | 1989 |
1992 |
1996 |
2000 |
2004 |
2008 |
2012 |
Tổng số năm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Algérie | R1 | 1 | ||||||
Argentina | R2 | R2 | R1 | R2 | 4th | R2 | QF | 7 |
Úc | R1 | R1 | R1 | R1 | R1 | R1 | 6 | |
Bỉ | 4th | R2 | R2 | 3 | ||||
Brasil | 1st | 1st | 1st | 2nd | 3rd | 1st | 1st | 7 |
Canada | R1 | 1 | ||||||
Trung Quốc | R1 | R1 | R1 | 3 | ||||
Đài Bắc Trung Hoa | R1 | 1 | ||||||
Colombia | 4th | 1 | ||||||
Costa Rica | R1 | R1 | R1 | 3 | ||||
Croatia | R2 | 1 | ||||||
Cuba | R1 | R1 | R1 | R1 | 4 | |||
Cộng hòa Séc | R2 | R1 | R2 | 3 | ||||
Đan Mạch | R1 | 1 | ||||||
Ai Cập | R1 | R2 | R1 | R1 | R2 | 5 | ||
Guatemala | R1 | R1 | R1 | 3 | ||||
Hồng Kông | R1 | 1 | ||||||
Hungary | R2 | 1 | ||||||
Iran | 4th | R1 | R1 | R1 | R2 | R2 | 6 | |
Ý | R2 | R1 | R2 | 2nd | 3rd | 3rd | 6 | |
Nhật Bản | R1 | R1 | R1 | R2 | 4 | |||
Kazakhstan | R1 | 1 | ||||||
Kuwait | R1 | 1 | ||||||
Libya | R1 | R1 | 2 | |||||
Malaysia | R1 | 1 | ||||||
México | R1 | 1 | ||||||
Maroc | R1 | 1 | ||||||
Hà Lan | 2nd | R2 | R2 | R2 | 4 | |||
Nigeria | R1 | 1 | ||||||
Panama | R2 | 1 | ||||||
Paraguay | R2 | R1 | R1 | R2 | R2 | 5 | ||
Ba Lan | R2 | 1 | ||||||
Bồ Đào Nha | 3rd | R2 | R1 | QF | 4 | |||
Nga | R1 | 3rd | 4th | 4th | QF | 5 | ||
Ả Rập Xê Út | R1 | 1 | ||||||
Serbia | R2 | 1 | ||||||
Quần đảo Solomon | R1 | R1 | 2 | |||||
Tây Ban Nha | R1 | 3rd | 2nd | 1st | 1st | 2nd | 2nd | 7 |
Thái Lan | R1 | R1 | R1 | R2 | 4 | |||
Hoa Kỳ | 3rd | 2nd | R1 | R2 | R1 | 5 | ||
Ukraina | 4th | R2 | R2 | QF | 4 | |||
Uruguay | R2 | R1 | R1 | 3 | ||||
Zimbabwe | R1 | 1 | ||||||
Tổng số quốc gia | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 20 | 24 |
Cầu thủ dẫn đầu ghi bàn
Ghi nhiều bàn thắng nhất
# | Tên | Quốc gia | Bàn thắng | Trận | Giải thi đấu | Bàn thắng trên Trận |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Manoel Tobías | Brasil | 43 | 32 | 1992, 1996, 2000, 2004 | 1.34 |
2 | Falcão | Brasil | 34 | 25 | 2000, 2004, 2008, 2012 | 1.36 |
3 | Konstantin Eremenko | Nga | 28 | 18 | 1992, 1996, 2000 | 1.55 |
4 | Schumacher | Brasil | 25 | 25 | 2000, 2004, 2008 | 1 |
5 | Saeid Rajabi | Iran | 16 | 8 | 1992 | 2 |
6 | Pula | Nga | 16 | 9 | 2008 | 1.77 |
7 | Índio | Brasil | 15 | 16 | 2000, 2008 | 0.93 |
8 | Daniel | Tây Ban Nha | 14 | 15 | 2000, 2008 | 0.93 |
Vua phá lưới
Năm | Cầu thủ | Bàn thắng |
---|---|---|
1989 | László Zsadányi | 7 |
1992 | Saeid Rajabi | 16 |
1996 | Manoel Tobías | 14 |
2000 | Manoel Tobías | 19 |
2004 | Falcão | 13 |
2008 | Pula | 16 |
2012 | Eder Lima | 9 |
Xem thêm
Tham khảo
Liên kết ngoài
(tiếng Anh)
- FIFA Futsal World Cup, FIFA.com
- Lưu trữ RSSSF