Giải quần vợt Wimbledon 2022 - Đơn nữ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải quần vợt Wimbledon 2022 - Đơn nữ
Giải quần vợt Wimbledon 2022
Vô địchKazakhstan Elena Rybakina
Á quânTunisia Ons Jabeur
Tỷ số chung cuộc3–6, 6–2, 6–2
Chi tiết
Số tay vợt128
Số hạt giống32
Các sự kiện
Đơn nam nữ nam trẻ nữ trẻ
Đôi nam nữ hỗn hợp nam trẻ nữ trẻ
Huyền thoại nam nữ trên 45
Đơn xe lăn nam nữ quad
Đôi xe lăn nam nữ quad
← 2021 · Giải quần vợt Wimbledon · 2023 →

Elena Rybakina là nhà vô địch, đánh bại Ons Jabeur trong trận chung kết, 3–6, 6–2, 6–2.[1] Đây là danh hiệu đơn Grand Slam đầu tiên của Rybakina.[2] Rybakina trở thành tay vợt Kazakhstan đầu tiên[i] giành một danh hiệu Grand Slam, và là tay vợt thứ 3 đại diện cho một quốc gia châu Á giành một danh hiệu Grand Slam sau Li NaNaomi Osaka. Cô cũng trở thành tay vợt Kazakhstan đầu tiên vượt qua vòng tứ kết của một giải Grand Slam.[3] Rybakina là tay vợt đầu tiên giành chức vô địch sau khi thua set một trong trận chung kết sau Amélie Mauresmo vào năm 2006.

Ashleigh Barty là đương kim vô địch, nhưng cô giải nghệ quần vợt vào tháng 3 năm 2022.[4]

Jabeur trở thành tay vợt Ả Rập đầu tiên vào trận chung kết nội dung đơn một giải Grand Slam, là nữ tay vợt châu Phi đầu tiên làm được trong Kỷ nguyên Mở, và là nữ tay vợt châu Phi đầu tiên làm được khi không đại diện cho Nam Phi.[5][ii] Đây là lần đầu tiên kể từ năm 2009 cả hai tay vợt vào trận chung kết đều đại diện cho quốc gia không thuộc châu Âu.

Chuỗi 37 trận thắng của tay vợt số 1 thế giới Iga Świątek (kéo dài từ Qatar vào tháng 2) đã kết thúc khi cô thua Alizé Cornet ở vòng 3. Đó chỉ là trận thua thứ tư trong mùa giải 2022 của cô. Chuỗi 37 trận thắng của Świątek là chuỗi trận thắng dài nhất trong thế kỷ 21, và là chuỗi trận thắng dài thứ 12 trong Kỷ nguyên Mở.[6][7][8]

Đây là lần thứ hai trong sự nghiệp, Cornet đánh bại đương kim số 1 ở vòng 3 tại Wimbledon, trước đó cô đã đánh bại Serena Williams vào năm 2014.[6] Với lần thứ 62 liên tiếp tham dự vòng đấu chính Grand Slam, Cornet đã cân bằng với kỷ lục mọi thời đại của Ai Sugiyama.[9] Serena Williams được đặc cách tham dự giải đấu, đánh dấu sự trở lại của cô với quần vợt sau một năm do chấn thương gân khoeo phải vào năm trước.[10] Cô có cơ hội cân bằng kỷ lục giành 24 danh hiệu đơn Grand Slam, nhưng thua ở vòng 1 trước Harmony Tan.[11]

Đây là lần đầu tiên Wimbledon áp dụng loạt tie-break ở set cuối. Khi tỉ số ở set cuối đang là 6–6,[12] tay vợt đầu tiên giành 10 điểm và dẫn trước ít nhất 2 điểm sẽ thắng.[iii] Trận đấu giữa Caroline GarciaYuriko Miyazaki ở vòng 1 là trận đấu đầu tiên diễn ra loạt tie break này ở vòng đấu chính nội dung đơn nữ, với Garcia giành chiến thắng.[13]

Hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các hạt giống dựa trên bảng xếp hạng WTA.[14]

01.   Ba Lan Iga Świątek (Vòng 3)
02.   Estonia Anett Kontaveit (Vòng 2)
03.   Tunisia Ons Jabeur (Chung kết)
04.   Tây Ban Nha Paula Badosa (Vòng 4)
05.   Hy Lạp Maria Sakkari (Vòng 3)
06.   Cộng hòa Séc Karolína Plíšková (Vòng 2)
07.   Hoa Kỳ Danielle Collins (Vòng 1)
08.   Hoa Kỳ Jessica Pegula (Vòng 3)
09.   Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza (Vòng 1)
10.   Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu (Vòng 2)
11.   Hoa Kỳ Coco Gauff (Vòng 3)
12.   Latvia Jeļena Ostapenko (Vòng 4)
13.   Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková (Vòng 3)
14.   Thụy Sĩ Belinda Bencic (Vòng 1)
15.   Đức Angelique Kerber (Vòng 3)
16.   România Simona Halep (Bán kết)
17.   Kazakhstan Elena Rybakina (Vô địch)
18.   Thụy Sĩ Jil Teichmann (Vòng 1)
19.   Hoa Kỳ Madison Keys (Rút lui)
20.   Hoa Kỳ Amanda Anisimova (Tứ kết)
21.   Ý Camila Giorgi (Vòng 1)
22.   Ý Martina Trevisan (Vòng 1)
23.   Brasil Beatriz Haddad Maia (Vòng 1)
24.   Bỉ Elise Mertens (Vòng 4)
25.   Cộng hòa Séc Petra Kvitová (Vòng 3)
26.   România Sorana Cîrstea (Vòng 2)
27.   Kazakhstan Yulia Putintseva (Vòng 1)
28.   Hoa Kỳ Alison Riske-Amritraj (Vòng 3)
29.   Ukraina Anhelina Kalinina (Vòng 2)
30.   Hoa Kỳ Shelby Rogers (Vòng 1)
31.   Estonia Kaia Kanepi (Vòng 1)
32.   Tây Ban Nha Sara Sorribes Tormo (Vòng 2)
33.   Trung Quốc Zhang Shuai (Vòng 3)

Nhấn vào số hạt giống của một vận động viên để tới phần kết quả của họ.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Từ viết tắt[sửa mã nguồn]

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Tứ kết Bán kết Chung kết
               
Úc Ajla Tomljanović 6 2 3
17 Kazakhstan Elena Rybakina 4 6 6
17 Kazakhstan Elena Rybakina 6 6
16 România Simona Halep 3 3
16 România Simona Halep 6 6
20 Hoa Kỳ Amanda Anisimova 2 4
17 Kazakhstan Elena Rybakina 3 6 6
3 Tunisia Ons Jabeur 6 2 2
Cộng hòa Séc Marie Bouzková 6 1 1
3 Tunisia Ons Jabeur 3 6 6
3 Tunisia Ons Jabeur 6 3 6
Đức Tatjana Maria 2 6 1
Đức Tatjana Maria 4 6 7
Đức Jule Niemeier 6 2 5

Nửa trên[sửa | sửa mã nguồn]

Nhánh 1[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
1 Ba Lan I Świątek 6 6
Q Croatia J Fett 0 3 1 Ba Lan I Świątek 6 4 6
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland S Kartal 4 6 1 LL Hà Lan L Pattinama Kerkhove 4 6 3
LL Hà Lan L Pattinama Kerkhove 6 3 6 1 Ba Lan I Świątek 4 2
Hoa Kỳ C Liu 7 6 Pháp A Cornet 6 6
Tây Ban Nha N Párrizas Díaz 5 3 Hoa Kỳ C Liu 3 3
Pháp A Cornet 6 77 Pháp A Cornet 6 6
27 Kazakhstan Y Putintseva 3 65 Pháp A Cornet 6 4 3
18 Thụy Sĩ J Teichmann 2 3 Úc A Tomljanović 4 6 6
Úc A Tomljanović 6 6 Úc A Tomljanović 6 6
Q Hoa Kỳ C Harrison 6 6 Q Hoa Kỳ C Harrison 2 2
Hà Lan A Rus 1 4 Úc A Tomljanović 2 6 6
Thụy Sĩ V Golubic 6 6 13 Cộng hòa Séc B Krejčíková 6 4 3
Đức A Petkovic 4 3 Thụy Sĩ V Golubic 3 4
Bỉ M Zanevska 64 3 13 Cộng hòa Séc B Krejčíková 6 6
13 Cộng hòa Séc B Krejčíková 77 6

Nhánh 2[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
9 Tây Ban Nha G Muguruza 4 0
Bỉ G Minnen 6 6 Bỉ G Minnen 4 1
Trung Quốc Q Zheng 77 7 Trung Quốc Q Zheng 6 6
Hoa Kỳ S Stephens 61 5 Trung Quốc Q Zheng 64 5
Q Hoa Kỳ E Bektas 1 3 17 Kazakhstan E Rybakina 77 7
Canada B Andreescu 6 6 Canada B Andreescu 4 65
LL Hoa Kỳ C Vandeweghe 62 5 17 Kazakhstan E Rybakina 6 77
17 Kazakhstan E Rybakina 77 7 17 Kazakhstan E Rybakina 7 6
30 Hoa Kỳ S Rogers 2 65 Croatia P Martić 5 3
Croatia P Martić 6 77 Croatia P Martić 77 6
Slovakia K Kučová 7 6 Slovakia K Kučová 64 3
Brasil L Pigossi 5 0 Croatia P Martić 6 77
Tây Ban Nha R Masarova 1 4 8 Hoa Kỳ J Pegula 2 65
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Dart 6 6 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Dart 6 3 1
Croatia D Vekić 3 62 8 Hoa Kỳ J Pegula 4 6 6
8 Hoa Kỳ J Pegula 6 77

Nhánh 3[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
4 Tây Ban Nha P Badosa 6 6
Q Hoa Kỳ L Chirico 2 1 4 Tây Ban Nha P Badosa 6 6
România I Bara 6 6 România I Bara 3 2
Pháp C Paquet 2 4 4 Tây Ban Nha P Badosa 7 77
România A Bogdan 6 6 25 Cộng hòa Séc P Kvitová 5 64
Ukraina D Yastremska 2 2 România A Bogdan 1 65
Ý J Paolini 6 4 2 25 Cộng hòa Séc P Kvitová 6 77
25 Cộng hòa Séc P Kvitová 2 6 6 4 Tây Ban Nha P Badosa 1 2
21 Ý C Giorgi 64 1 16 România S Halep 6 6
Ba Lan M Fręch 77 6 Ba Lan M Fręch 6 6
Thụy Điển R Peterson 5 6 3 Slovakia AK Schmiedlová 4 4
Slovakia AK Schmiedlová 7 0 6 Ba Lan M Fręch 4 1
PR Bỉ K Flipkens 7 6 16 România S Halep 6 6
Q Úc J Fourlis 5 2 PR Bỉ K Flipkens 5 4
Cộng hòa Séc K Muchová 3 2 16 România S Halep 7 6
16 România S Halep 6 6

Nhánh 4[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
11 Hoa Kỳ C Gauff 2 6 7
România E-G Ruse 6 3 5 11 Hoa Kỳ C Gauff 6 6
România M Buzărnescu 6 6 România M Buzărnescu 2 3
Q Đức N Schunk 4 2 11 Hoa Kỳ C Gauff 77 2 1
Hoa Kỳ M Brengle 2 5 20 Hoa Kỳ A Anisimova 64 6 6
Hoa Kỳ L Davis 6 7 Hoa Kỳ L Davis 6 3 4
LL Trung Quốc Y Yuan 3 4 20 Hoa Kỳ A Anisimova 2 6 6
20 Hoa Kỳ A Anisimova 6 6 20 Hoa Kỳ A Anisimova 6 6
32 Tây Ban Nha S Sorribes Tormo 6 6 Pháp H Tan 2 3
Q Hoa Kỳ C McHale 2 1 32 Tây Ban Nha S Sorribes Tormo 3 4
WC Hoa Kỳ S Williams 5 6 67 Pháp H Tan 6 6
Pháp H Tan 7 1 710 Pháp H Tan 6 6
Pháp C Burel 5 3 WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland K Boulter 1 1
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland K Boulter 7 6 WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland K Boulter 3 77 6
Cộng hòa Séc T Martincová 61 5 6 Cộng hòa Séc Ka Plíšková 6 64 4
6 Cộng hòa Séc Ka Plíšková 77 7

Nửa dưới[sửa | sửa mã nguồn]

Nhánh 5[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
7 Hoa Kỳ D Collins 7 4 4
Cộng hòa Séc M Bouzková 5 6 6 Cộng hòa Séc M Bouzková 6 6
Ý L Bronzetti 1 4 Hoa Kỳ A Li 0 3
Hoa Kỳ A Li 6 6 Cộng hòa Séc M Bouzková 6 6
Cộng hòa Séc K Siniaková 0 5 28 Hoa Kỳ A Riske-Amritraj 2 3
Q Ba Lan M Chwalińska 6 7 Q Ba Lan M Chwalińska 6 1 0
Thụy Sĩ Y In-Albon 2 4 28 Hoa Kỳ A Riske-Amritraj 3 6 6
28 Hoa Kỳ A Riske-Amritraj 6 6 Cộng hòa Séc M Bouzková 7 6
33 Trung Quốc S Zhang 6 6 Pháp C Garcia 5 2
Nhật Bản M Doi 4 0 33 Trung Quốc S Zhang 78 6
Ukraina M Kostyuk 4 6 6 Ukraina M Kostyuk 66 2
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland K Swan 6 4 4 33 Trung Quốc S Zhang 63 65
Pháp C Garcia 4 6 710 Pháp C Garcia 77 77
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Y Miyazaki 6 1 64 Pháp C Garcia 6 6
Bỉ A Van Uytvanck 4 4 10 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland E Raducanu 3 3
10 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland E Raducanu 6 6

Nhánh 6[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
15 Đức A Kerber 6 7
Pháp K Mladenovic 0 5 15 Đức A Kerber 6 6
Ba Lan M Linette 6 6 Ba Lan M Linette 3 3
Q México F Contreras Gómez 1 4 15 Đức A Kerber 4 5
Slovenia T Zidanšek 4 61 24 Bỉ E Mertens 6 7
Hungary P Udvardy 6 77 Hungary P Udvardy 6 65 5
Colombia C Osorio 6 2 2r 24 Bỉ E Mertens 3 77 7
24 Bỉ E Mertens 1 6 4 24 Bỉ E Mertens 69 4
31 Estonia K Kanepi 4 4 3 Tunisia O Jabeur 711 6
Pháp D Parry 6 6 Pháp D Parry 6 6
Đan Mạch C Tauson 1r Q Nhật Bản M Hontama 3 2
Q Nhật Bản M Hontama 4 Pháp D Parry 2 3
Canada R Marino 4 6 5 3 Tunisia O Jabeur 6 6
Q Ba Lan K Kawa 6 3 7 Q Ba Lan K Kawa 4 0
Q Thụy Điển M Björklund 1 3 3 Tunisia O Jabeur 6 6
3 Tunisia O Jabeur 6 6

Nhánh 7[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
5 Hy Lạp M Sakkari 6 6
Q Úc Z Hives 1 4 5 Hy Lạp M Sakkari 6 6
WC Úc D Saville 5 6 5 Bulgaria V Tomova 4 3
Bulgaria V Tomova 7 3 7 5 Hy Lạp M Sakkari 3 5
Q Úc A Sharma 6 3 4 Đức T Maria 6 7
Đức T Maria 4 6 6 Đức T Maria 6 1 7
Serbia A Krunić 65 61 26 România S Cîrstea 3 6 5
26 România S Cîrstea 77 77 Đức T Maria 5 7 7
22 Ý M Trevisan 2 0 12 Latvia J Ostapenko 7 5 5
PR Ý E Cocciaretto 6 6 PR Ý E Cocciaretto 4 4
Gruzia E Gorgodze 4 1 România I-C Begu 6 6
România I-C Begu 6 6 România I-C Begu 6 1 1
Q Bỉ Y Wickmayer 6 6 12 Latvia J Ostapenko 3 6 6
Trung Quốc L Zhu 4 2 Q Bỉ Y Wickmayer 2 2
Pháp O Dodin 4 4 12 Latvia J Ostapenko 6 6
12 Latvia J Ostapenko 6 6

Nhánh 8[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
14 Thụy Sĩ B Bencic 4 7 2
Trung Quốc Q Wang 6 5 6 Trung Quốc Q Wang 5 4
Đức T Korpatsch 79 5 2 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Watson 7 6
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Watson 67 7 6 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Watson 78 6
Q Úc M Inglis 7 3 4 Slovenia K Juvan 66 2
Hungary D Gálfi 5 6 6 Hungary D Gálfi 5 3
Slovenia K Juvan 6 4 6 Slovenia K Juvan 7 6
23 Brasil B Haddad Maia 4 6 2 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Watson 2 4
29 Ukraina A Kalinina 4 6 6 Đức J Niemeier 6 6
Hungary A Bondár 6 2 4 29 Ukraina A Kalinina 6 4 3
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland J Burrage 2 3 Ukraina L Tsurenko 3 6 6
Ukraina L Tsurenko 6 6 Ukraina L Tsurenko 4 6 3
Đức J Niemeier 6 6 Đức J Niemeier 6 3 6
Trung Quốc X Wang 1 4 Đức J Niemeier 6 6
Hoa Kỳ B Pera 5 1 2 Estonia A Kontaveit 4 0
2 Estonia A Kontaveit 7 6

Vận động viên khác[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc cách[sửa | sửa mã nguồn]

Những tay vợt sau đây được đặc cách vào vòng đấu chính.[15]

Bảo toàn thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Thua cuộc may mắn[sửa | sửa mã nguồn]

Rút lui[sửa | sửa mã nguồn]

Tay vợt bị cấm tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

All England Lawn Tennis and Croquet Club đã cấm các tay vợt Nga và Belarus tham dự Giải quần vợt Wimbledon 2022, tuyên bố rằng "trong hoàn cảnh tấn công quân sự phi lý và chưa từng có như vậy, sẽ không thể chấp nhận được nếu chế độ Nga thu được bất kỳ lợi ích nào từ sự tham dự của các tay vợt Nga hoặc Belarus".[16]

Tay vợt tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng ngày: 16 tháng 5 năm 2022
Nguồn:[17][18][19]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Elena Rybakina storms back to beat Ons Jabeur in big-hitting Wimbledon final”. Guardian. 9 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ Abulleil, Reem (9 tháng 7 năm 2022). “New champion Rybakina plays it cool”. Wimbledon. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ “Rybakina tops Halep at Wimbledon, makes first Grand Slam final”. Women's Tennis Association. 7 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  4. ^ Garber, Greg (23 tháng 3 năm 2022). “World No.1, three-time Grand Slam winner Ashleigh Barty announces retirement”. Women's Tennis Association. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.
  5. ^ “Ons Jabeur reaches first Grand Slam final at Wimbledon”. Al Jazeera. 7 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  6. ^ a b “Cornet ends Swiatek's 37-match win streak; reaches fourth round at Wimbledon”. Women's Tennis Association. 2 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  7. ^ Berkok, John (4 tháng 6 năm 2022). “Stat of the day: Iga Swiatek joins rare Open Era company with 35-match winning streak”. Tennis. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ “Navratilova Upset By Horvath, 17”. The Washington Post. 29 tháng 5 năm 1983. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2022.
  9. ^ Rothenberg, Ben (23 tháng 1 năm 2022). “A Grand Slam Streak Without (Yet) a Quarterfinal”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
  10. ^ Mngqosini, Sammy; Wyatt, Amy (14 tháng 6 năm 2022). “Serena Williams handed wild card entry for Wimbledon return”. CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  11. ^ Oxley, Sonia (28 tháng 6 năm 2022). “Serena Williams loses to Harmony Tan on Wimbledon return after year out”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  12. ^ “Grand Slam Tournaments Jointly Announce 10-Point Final Set Tie-Break at Six Games All”. The Championships, Wimbledon. 16 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
  13. ^ Dickson Jefford, Oli (27 tháng 6 năm 2022). “Wimbledon 2022: Lily Miyazaki targets top 100 after 'amazing' Wimbledon debut”. Yahoo! News. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  14. ^ “Seeding Announcements” (PDF). The Championships, Wimbledon. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
  15. ^ “Wild Card Announcements” (PDF). The Championships, Wimbledon. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2022.
  16. ^ “Statement Regarding Russian and Belarusian Individuals at The Championships 2022”. The Championships, Wimbledon. 20 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
  17. ^ “Ladies' Singles Entries” (PDF). The Championships, Wimbledon. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
  18. ^ Morgado, José (3 tháng 6 năm 2022). “Wimbledon: lista feminina sem as irmãs Williams e 12 russas e bielorrussas”. bolamarela.pt (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
  19. ^ Myles, Stephanie (4 tháng 6 năm 2022). “Rebecca Marino straight into Wimbledon 2022”. opencourt.ca. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2022.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Rybakina trước đó đã đại diện cho Nga trước khi chuyển quốc tịch sang Kazakhstan vào năm 2018.
  2. ^ Các nữ tay vợt châu Phi khác vào trận chung kết nội dung đơn Grand Slam đều đến từ Nam Phi: Irene Bowder Peacock tại French Championships 1927, Renée Schuurman tại Australian Championships 1959Sandra Reynolds tại Giải quần vợt Wimbledon 1960.
  3. ^ Quy tắc tie-break trước đó là loạt tie-break 7 điểm, khi tỉ số ở set cuối đang là 12–12.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]