Bước tới nội dung

Nguyễn Hoàng Đức (cầu thủ bóng đá)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nguyễn Hoàng Đức
Hoàng Đức năm 2023
Thông tin cá nhân
Tên khai sinh Nguyễn Hoàng Đức
Ngày sinh 11 tháng 1, 1998 (26 tuổi)
Nơi sinh Cẩm Hoàng, Cẩm Giàng, Hải Dương, Việt Nam
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)
Vị trí Tiền vệ trung tâm
Thông tin đội
Đội hiện nay
Phù Đổng Ninh Bình
Số áo 28
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2008–2016 Viettel
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2017–2024 Viettel 147 (26)
2024- Phù Đổng Ninh Bình
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2016–2017 U-19 Việt Nam 17 (8)
2017–2018 U-20 Việt Nam 8 (0)
2019–2022 U-23 Việt Nam 12 (2)
2019– Việt Nam 36 (2)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Việt Nam
SEA Games
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Philippines 2019 Đồng đội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Việt Nam 2021 Đồng đội
AFF Cup
Á quân Đông Nam Á 2022 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 4 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 6 năm 2024

Nguyễn Hoàng Đức (sinh ngày 11 tháng 1 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm cho Phù Đổng Ninh BìnhĐội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyễn Hoàng Đức sinh ra tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Từ nhỏ, anh đã rất đam mê bóng đá đến độ từng mải mê chơi mà quên ăn quên ngủ. Nguyễn Hoàng Đức bắt đầu đá bóng từ năm học lớp 2. Khi đó, cậu cùng các bạn thường xuyên rủ nhau ra góc phố để đá bóng sau mỗi giờ cơm trưa. Chỉ 2 năm sau đó, năng khiếu bóng đá của Đức được các thầy ở Trung tâm Đào tạo bóng đá trẻ Hải Dương phát hiện và ngỏ ý muốn đưa vào trung tâm tập luyện. Ở đây, anh được các thầy đánh giá cao ở kỹ thuật thi đấu và ý chí phấn đấu vươn lên, luôn được các thầy giao giữ chức đội trưởng của đội khi tham gia các giải đấu thiếu niên.

Tại giải U-19 Quốc Gia 2016 tổ chức tại Nha Trang, cầu thủ quê Hải Dương đã để lại những đấu ấn đậm nét trong mùa giải này và được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất giải.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2017 Nguyễn Hoàng Đức chính thức gia nhập câu lạc bộ Viettel. Với chiều cao ấn tượng cùng với lối đá chân trái khéo léo có một không hai, anh được huấn luyện viên đưa vào đá ở vị trí tiền vệ. Anh thường xuyên nằm trong đội hình thi đấu chính tại của câu lạc bộ.

Năm 2018, Nguyễn Hoàng Đức thi đấu rất bùng nổ. Anh đá chính 17 trong tổng số 18 trận ở nhiều vị trí khác nhau, ghi được 9 bàn thắng và có 3 kiến tạo để giúp Viettel vô địch V.League 2 2018, qua đó thăng hạng V.League 1 2019. Cá nhân anh cũng được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải.

Năm 2020, anh thi đấu bùng nổ, là 1 trong những nhân vật chủ chốt của Viettel và cùng Viettel vô địch V.League 1 2020, về nhì cúp Quốc gia 2020.

Đầu năm 2021, anh cùng Viettel về nhì giải Siêu cúp Quốc gia 2020, sau khi để thua câu lạc bộ Hà Nội với tỉ số tối thiểu 1-0. Mùa giải 2021 đi được đến hết vòng 12 thì bị dừng và kết quả là hủy giải đấu vì sự trở lại của đại dịch Covid-19 ở Việt Nam. Ở giải đấu AFC Champions League 2021, anh thi đấu khá ấn tượng, thi đấu cả 6 trận và ghi được 1 bàn thắng.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh được triệu tập vào đội hình đội U-20 Việt Nam tham dự Vòng chung kết Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2017 tại Hàn Quốc.

Ở lượt trận cuối bảng K vòng loại Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong màu áo U-23 Việt Nam, đó là cú volley nâng tỉ số lên 2-0 trong chiến thắng đậm đà chung cuộc với tỉ số 4-0 trước U-23 Thái Lan. Ở Sea Games 30 tại Philippines, anh chơi nổi bật và có một bàn thắng giúp U22 Việt Nam ngược dòng thành công trước U22 Indonesia, sau đó anh cùng các đồng đội đăng quang vô địch giải đấu khi gặp lại chính đổi thủ này ở chung kết.

Ở giai đoạn 2 của vòng loại thứ 2 World Cup 2022, Hoàng Đức lần đầu tiên được đá chính trong một trận đấu chính thức của đội tuyển Việt Nam trước Malaysia khi Quang Hải bị án treo giò, và chấn thương của Hùng Dũng đã phần nào giúp anh có cơ hội thể hiện nhiều hơn. Kể từ đó anh luôn đá chính cho đội tuyển trong các trận đấu ở vòng loại thứ 3 và có màn thể hiện xuất sắc, ghi điểm với các câu lạc bộ châu Á.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 2 tháng 7 năm 2021
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia Châu lục Khác Tổng cộng
Giải đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Viettel 2017 V.League 2 8 0 2 1 10 1
2018 17 9 1 0 18 9
2019 V.League 1 23 1 1 0 24 1
2020 17 2 5 0 1 0 23 2
2021 12 1 6 1 18 2
2022 23 6 2 0 4 0 0 0
2023 20 5 5 1 0 0
2023–24 24 2 3 0 0 0
2024–25 4 0 0 0 0 0
Phù Đổng Ninh Bình 2024—25 V.League 2 1 1 0 0 0 0
Tổng cộng nghề nghiệp 77 13 9 1 6 1 1 0 93 15

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 16 tháng 1 năm 2023
Việt Nam
Năm Trận Bàn
2019 1 0
2021 15 1
2022 7 1
2023 9 0
2024 3 0
Tổng 35 2

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng của đội tuyển quốc gia Việt Nam được liệt kê trước.
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 12 tháng 12 năm 2021 Sân vận động Bishan, Bishan, Singapore  Malaysia 3–0 3–0 AFF Cup 2020
2. 27 tháng 12 năm 2022 Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam AFF Cup 2022
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 26 tháng 3 năm 2019 Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam  Thái Lan 2–0 4–0 Vòng loại giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020
2 1 tháng 12 năm 2019 Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines  Indonesia 2–1 2–1 SEA Games 2019

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

U-19 Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]
U-22/U-23 Việt Nam
[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]