Phạm Thành Lương
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Phạm Thành Lương | ||
Ngày sinh | 10 tháng 9, 1988 | ||
Nơi sinh | Hà Tây, Việt Nam | ||
Chiều cao | 1,65 m (5 ft 5 in)[1] | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin về CLB | |||
Đội hiện nay | Hà Nội FC | ||
Số áo | 11 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
2003 | Hà Tây | ||
2004-2005 | Hà Nội | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST† | (BT)† |
2006-2012 | Hà Nội ACB | 144 | (10) |
2012- | Hà Nội FC | 149 | (12) |
Đội tuyển quốc gia‡ | |||
2005 | U19 Việt Nam | 20 | (1) |
2009-2011 | U23 Việt Nam | 26 | (6) |
2008-2016 | Việt Nam | 78 | (7) |
* Chỉ tính số trận và số bàn thắng ghi được ở giải vô địch quốc gia ‡ Số lần khoác áo và số bàn thắng tại ĐTQG được cập nhật tính đến 7 tháng 12 năm 2016 |
Phạm Thành Lương (sinh ngày 10 tháng 9 năm 1988 tại Thôn Phù Lưu Hạ, xã Phù Lưu, Ứng Hòa, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội[2]) là một cầu thủ bóng đá Việt Nam. Anh hiện là cầu thủ của câu lạc bộ Hà Nội, từng là thành viên và đội trưởng của đội tuyển quốc gia và đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Việt Nam. Với 4 lần đoạt Quả bóng vàng Việt Nam vào các năm 2009, 2011, 2014, 2016[3] và cũng là người đoạt danh hiệu này nhiều nhất, Phạm Thành Lương được đánh giá là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất lịch sử bóng đá Việt Nam.
Anh có biệt danh "Lương dị" bởi tài năng hiếm có và cái chân trái dị biệt (chân trái dài hơn chân phải 1cm).
Mục lục
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Phạm Thành Lương từng tham gia tập luyện trong đội bóng đá Hà Tây[4]. Năm 15 tuổi, Phạm Thành Lương gia nhập đội trẻ của câu lạc bộ bóng đá Hà Nội - ACB. Năm 2005, Lương cùng Hà Nội - ACB tham dự giải vô địch bóng đá U21 Việt Nam tại Bình Định và đoạt hạng nhì cùng với danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất giải.[2]
Sau giải U21 đó, Phạm Thành Lương được chuyển lên đội 1 Hà Nội - ACB và tham dự giải vô địch bóng đá Việt Nam. Năm 2008, mặc dù câu lạc bộ Hà Nội - ACB thi đấu không thành công tại giải vô địch bóng đá Việt Nam và phải xuống hạng, Lương và câu lạc bộ lại đoạt cúp quốc gia. Riêng Lương được huấn luyện viên Henrique Calisto gọi vào đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam chuẩn bị cho Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2008[5]. Tại giải đấu này, Lương thi đấu khá thành công và ghi 2 bàn thắng vào lưới Malaysia và Lào, góp phần cùng đội tuyển Việt Nam đoạt chức vô địch.
Anh là đội trưởng đội tuyển U23 Việt Nam tại SEA Games 26. Trong trận bán kết với Indonesia, anh bị thương ở đầu trong một pha tranh chấp bóng, được đưa nhập viện khẩn cấp sau khi trận đấu kết thúc và phải khâu 8 mũi.[6]
Sau kì AFF Cup 2016 đáng thất vọng của đội tuyển Việt Nam (thất bại trước Indonesia với tổng tỉ số sau lượt trận bán kết là 3-4), Phạm Thành Lương chính thức chia tay đội tuyển Việt Nam sau 8 năm gắn bó, tổng cộng anh đã thi đấu 78 trận và ghi được 7 bàn thắng.
Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]
Với Hà Nội - ACB
- Đoạt cúp bóng đá Việt Nam 2008
- Hạng nhì giải vô địch bóng đá U21 Việt Nam 2005
- Cầu thủ xuất sắc nhất giải vô địch bóng đá U21 Việt Nam 2005
Danh hiệu cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
- Quả bóng vàng Việt Nam 2009, 2011, 2014, 2016
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất Việt Nam 2008
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Cập nhật đến ngày 6 tháng 10 năm 2016
# | Thời gian | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 8 tháng 12 năm 2008 | Sân vận động Phuket, Phuket, Thái Lan | ![]() |
1 - 0 | 3 - 2 | AFF Suzuki Cup 2008 |
2. | 10 tháng 12 năm 2008 | ![]() |
2 - 0 | 4 - 0 | ||
3. | 6 tháng 1 năm 2010 | Sân vận động quốc tế Saida, Sidon, Liban | ![]() |
1 - 1 | 1 - 1 | Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2011 |
4. | 29 tháng 6 năm 2011 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | ![]() |
4 - 0 | 6 - 0 | Vòng loại World Cup 2014 |
5. | 23 tháng 6 năm 2012 | ![]() |
1 - 0 | 1 - 0 | Giao hữu | |
6. | 28 tháng 11 năm 2014 | Sân vận động quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | ![]() |
3 - 0 | 3 - 1 | AFF Suzuki Cup 2014 |
7. | 6 tháng 10 năm 2016 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | ![]() |
5 - 2 | 5 - 2 | Giao hữu |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Phạm Thành Lương tại trang national-football-teams
- ^ a ă Thành Lương: "Người quê" giữa chốn phồn hoa, báo Gia đình và Xã hội-Giadinh.net.vn, ngày 17 tháng 10 năm 2008
- ^ “Thành Lương lập kỷ lục giành 4 Quả bóng Vàng Việt Nam”. Bóng đá +. 4 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
- ^ Tiền vệ Phạm Thành Lương: "Dị nhân" bên cánh trái, báo Thanh Niên, ngày 8 tháng 1 năm 2009
- ^ Ông Calisto gọi Thành Lương, báo Thể thao & Văn hóa, ngày 27 tháng 5 năm 2008
- ^ “Thành Lương nhập viện khẩn cấp sau trận bán kết với Indonesia”. Lâm Thỏa. Zing Thể thao. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2011.
|
|
- Sinh 1988
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Hà Nội
- Người Hà Tây
- Quả bóng vàng Việt Nam
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Hà Nội - ACB
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam
- Cầu thủ bóng đá Việt Nam
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Việt Nam
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Hà Nội T&T
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Đại hội Thể thao châu Á 2010