Phương ngữ tiếng Việt
Ngôn ngữ hình thành từ cuộc sống và phản ánh cuộc sống của từng địa phương khác nhau về kinh tế, văn hóa sẽ khác nhau. Ở Việt Nam chủ yếu có ba vùng phương ngữ chính: phương ngữ bắc (Bắc Bộ), phương ngữ trung (Bắc Trung Bộ), phương ngữ nam (Nam Trung Bộ và Nam Bộ). Các phương ngữ này khác nhau chủ yếu ở ngữ âm, rồi đến từ vựng, cuối cùng là một chút khác biệt ngữ pháp.
Sự khác biệt về ngữ âm là nhiều nhất, nhưng có thể đoán được. Sự khác biệt về từ vựng có thể dẫn đến sự hiểu lầm nhiều nhất.[1]
Mục lục
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Các phương ngữ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ hiện nay thể hiện sự khác biệt ngữ âm khá rõ theo địa giới gần tương đương phân chia hành chính thời Lê sơ:
- Thăng Long tứ trấn (Thăng Long và 4 trấn xung quanh là Sơn Tây, Kinh Bắc, Hải Đông, Sơn Nam) tạo nên giọng Bắc Bộ hiện nay, với các khác biệt nhỏ từng trấn:
- Thăng Long: Giọng Hà Nội.
- Trấn Kinh Bắc: Giọng Bắc Ninh, Bắc Giang.
- Trấn Hải Đông (xứ Đông): Giọng Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh.
- Trấn Sơn Tây (xứ Đoài): Giọng Hà Tây (cũ), Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang.
- Trấn Sơn Nam: Giọng Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, đặc điểm dễ nhận thấy là phát âm phụ âm rung r (không lẫn với d) và phụ âm tr (không lẫn với ch).
- Trấn Thanh Hóa tạo nên phương ngữ Thanh Hóa.
- Trấn Nghệ An tạo nên phương ngữ Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Trấn Thuận Hóa tạo nên phương ngữ Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Các phương ngữ Nam Bộ hiện nay hình thành rõ nét kể từ khi chúa Nguyễn Hoàng vượt qua Hoành Sơn vào Đàng Trong cùng với nhiều thay đổi trong ngữ âm và bổ sung nhiều từ vựng từ tiếng Khmer, tiếng Quảng Đông, tiếng Phúc Kiến...
Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Có những tổ hợp song âm khi tách ra dùng đơn lẻ thì phương ngữ Nam chọn yếu tố thứ nhất, còn phương ngữ Bắc chọn yếu tố thứ hai: dơ bẩn, đau ốm, lời lãi, bao bọc, mai mối, hư hỏng, dư thừa, kêu gọi, sợ hãi, hình ảnh, la mắng, bồng bế, hăm dọa… Ngược lại có những tổ hợp người miền Bắc chọn yếu tố đầu, người miền Nam chọn yếu tố sau: thóc lúa, giẫm đạp, đón rước (trong phương ngữ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, rước mang nghĩa trang trọng), lừa gạt, sắc bén, lau chùi, thứ hạng, chăn mền, chậm trễ, tìm kiếm, vâng dạ, đùa giỡn, thuê mướn, mau lẹ, hung dữ, trêu chọc…[2]
Nhiều từ vựng, phương ngữ Bắc quen dùng từ thuần Việt, phương ngữ Nam hay dùng từ Hán Việt như (bắc/nam): hát/ca, chè/trà, bèo tây/lục bình, quán/tiệm, mướp đắng/khổ qua, đỗ/đậu... Ở chiều ngược lại, phương ngữ Bắc thông dụng từ Hán Việt thì phương ngữ Nam hay dùng từ đã Việt Hóa như: hoa quả/trái cây...[cần dẫn nguồn]
Nhiều từ vựng phương ngữ miền Nam có nguồn gốc từ bối cảnh sông nước, đặc điểm tự nhiên của miền Tây Nam Bộ, như: có giang, quá giang, anh em cọc chèo (phân biệt chèo lái, chèo kế, chèo mũi) chỉ anh em đồng hao ở ngoài Bắc, khẳm (chỉ thứ gì nhiều quá ví dụ khẳm tiền), chìm xuồng (chỉ vụ việc bị lãng quên), tới bến, xuống nước...[3]
Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Bài này hoặc đoạn này có thể chứa nghiên cứu chưa được công bố. Xin hãy giúp cải thiện bài viết bằng cách thêm vào các chú thích tham khảo. Những khẳng định chứa các nghiên cứu chưa công bố cần được loại bỏ. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết. |
Phương ngữ vùng nào tất nhiên được người dân vùng đó dùng để giao tiếp. Tuy nhiên ngoài ra còn có một số đặc điểm sau.
Phương ngữ miền Bắc được dùng nhiều trong các kênh thông tin đại chúng của quốc gia như đài truyền hình Việt Nam. Tuy ngày càng có xu hướng nhiều chương trình bắt đầu có người dẫn chương trình dùng phương ngữ miền Nam nhưng vẫn chiếm tỉ lệ khá thấp trong khi phương ngữ miền Trung hầu như vắng bóng. Chẳng hạn như trong chương trình thời sự lúc 19 giờ hằng ngày, chương trình được xem là quan trọng và được hầu hết các đài truyền hình địa phương tiếp sóng, chỉ có hai biên tập viên dùng phương ngữ miền Nam. Tuy vậy, lời dẫn chương trình của các bản tin được gửi về từ địa phương có thể là phương ngữ của vùng đó, ví dụ bản tin từ Quảng Bình được nói bằng giọng Quảng Bình.
Trong khi hát, các ca sĩ dẫu trong Nam hay ngoài Bắc, kể cả hải ngoại đều dùng phương ngữ miền Bắc[cần dẫn nguồn]. Có một số trường hợp dùng phương ngữ địa phương do tính chất bài hát (chẳng hạn ca sĩ Cẩm Ly) hoặc dân ca địa phương hoặc vọng cổ (phương ngữ miền Nam). Tuy nhiên trong nhiều bài tân cổ giao duyên, thì phần tân cũng được hát bằng phương ngữ miền Bắc trong khi phần cổ được hát bằng phương ngữ miền Nam.
Xu hướng[sửa | sửa mã nguồn]
Gần đây khi giao thông vận tải, truyền hình, phim ảnh và internet phát triển nhìn chung người ngoài Bắc và trong Nam có xu hướng dễ hiểu nhau hơn, ở một mức độ nào đó có ảnh hưởng lẫn nhau ví dụ ngoài Bắc dùng từ nhậu, dzô hoặc trong Nam dùng từ vào trong bóng đá hoặc từ bác xưng hô trên internet nhiều hơn.
Trong xu hướng này, các từ của tiếng Nam Bộ nhập vào tiếng Việt chung là biểu hiện rõ nhất: bột giặt, kem giặt (thay cho xà phòng bột, xà phòng kem), gạch bông, bông tai (gạch hoa, hoa tai), máy lạnh (điều hòa nhiệt độ), tiêu chảy (ỉa chảy, ỉa lỏng), bà bầu (bà chửa), chỉ, cây (vàng) (đồng cân, lạng (vàng)), quậy (phá), nhậu nhẹt (ăn uống, bia rượu), lì xì (mừng tuổi), nước tương (xì dầu), nhà thuốc/ nhà sách (cửa hàng thuốc/ cửa hàng sách), v.v.[2]
Ngoài ra trên các mạng xã hội, các thanh thiếu niên đôi khi cố tình viết sai chính tả để ký âm phương ngữ miền Nam hay miền Trung với mục đích vui vẻ.
Phương ngữ tiếng Việt giữa các vùng[sửa | sửa mã nguồn]
- So sánh ngữ âm trong phương ngữ ba vùng lãnh thổ Việt Nam:
Vùng | Thanh điệu | Phụ âm đầu | Vần | Phụ âm cuối |
---|---|---|---|---|
Phương ngữ Bắc | 6 thanh | 20, s->x, r/gi->d, tr->ch (Có ngoại lệ, xem bên dưới) | ưu->iu, ươu->iêu | đầy đủ |
Vùng biên giới phía Bắc (vùng Đông Bắc, Hải Phòng, Quảng Ninh và Tây Bắc) | đầy đủ | |||
Vùng đồng bằng Bắc Bộ, trừ khu vực hạ lưu sông Hồng và ven biển (Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên,) | đầy đủ | |||
Vùng hạ lưu sông Hồng và ven biển (Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình) | phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch | đầy đủ | ||
Phương ngữ Trung | 5 thanh | 23, phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch | Phụ âm /-ŋ, -k/ có thể kết hợp được với nguyên âm ở cả ba hàng (cũ) | |
Vùng Thanh Hóa | lẫn lộn thanh hỏi/thanh ngã (một vài vùng) | đầy đủ | ||
Vùng Nghệ An, Hà Tĩnh | không phân biệt thanh ngã/thanh nặng, âm trầm hơn | đầy đủ | ||
Vùng Quảng Bình, Quảng Trị | không phân biệt thanh hỏi/thanh ngã | nh ->d (cũ) | đầy đủ | |
Vùng Thừa Thiên - Huế | không phân biệt thanh hỏi/thanh ngã | x ->s | mất nhiều vần, vần biến đổi (oi -> oai, anh-> ăn/ân, ach -> ăt, on ->oong, ông->ôông, iên->iêng,...) | n -> ng, t -> c |
Phương ngữ Nam | 5 thanh, không phân biệt thanh hỏi/ ngã | phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch | mất nhiều vần, biến đổi rất nhiều vần (â->ă, ô->ơ lẫn lộn, êch->ơt...) | n -> ng, t -> c
âm /a/ và /ă/ biến động đa dạng |
Vùng Quảng Nam-Quảng Ngãi | 5 thanh, không phân biệt thanh hỏi/thanh ngã | phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch | mất nhiều vần, /a/ và /e/ biến động, xu hướng /a/ thành /e/. | |
Vùng Bình Định-Bình Thuận | 5 thanh, không phân biệt thanh hỏi/thanh ngã | bán phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch | âm /a/ và /e/ biến động đa dạng | |
Nam Bộ | 5 thanh, không phân biệt thanh hỏi/thanh ngã | bán phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch | đồng nhất -in, -it, -un, -ut với -inh, -ich, -ung, -uc |
Hệ thống phụ âm các vùng phương ngữ tiếng Việt:
-
Hệ thống phụ âm các vùng phương ngữ tiếng Việt Vị trí Chính tả Phương ngữ Bắc Phương ngữ Bắc Trung bộ Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam Phụ âm đầu x [s] [s] [s] [s] s [ʂ] [ʂ] [ʂ] ch [tɕ] [tɕ] [tɕ] [tɕ] tr [tʂ] [tʂ] [tʂ] r [z] [ɹ] [ɹ] [ɹ] d [z] [j] [j] gi [ɟ] v [4] [v] [v] [v] [j] Phụ âm cuối c [k] [k] [k] [k] t [t] [t] t
sau e[k, t] t
sau ê[t] [k, t] t
sau i[t] ch [c] [c] ng [ŋ] [ŋ] [ŋ] [ŋ] n [n] [n] n
sau i, ê[n] [n] nh [ɲ] [ɲ]
Bảng so sánh các đại từ được sử dụng tại các vùng phương ngữ tiếng Việt:
-
Bảng so sánh các đại từ[5] Phương ngữ Bắc Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam này ni, nì, này nầy thế này ri này (Thanh Nghệ Tĩnh), ri nì (Bình Trị Thiên)
vầy, như vầy ấy nớ, tê, đó đó thế, thế ấy rứa, rứa tề, rứa đó vậy, vậy đó kia tê đó kìa tề đó đâu mô đâu nào mồ nào sao, thế nào răng sao tôi tôi, tui tui tao tau tao chúng tôi bọn tui, bọn tui (Bình Trị Thiên)
tụi tui chúng tao choa, bọn choa (Thanh Nghệ), tui, tau (Bình Trị Thiên)
tụi tao mày mi mầy chúng mày bây, bọn bây (Thanh Nghệ Tĩnh), bọn mi (Bình Trị Thiên)
tụi mầy nó hắn nó chúng nó bọn hắn, bọn nớ (Thanh Nghệ Tĩnh), tụi nớ (Huế)
tụi nó ông ấy ông nớ ổng bà ấy bà nớ, mụ nớ, mệ nớ (Bình Trị Thiên)
bả cô ấy dì nớ, o nớ (Bình Trị Thiên)
cổ chị ấy chị nớ chỉ anh ấy anh nớ ảnh
- Bảng so sánh các từ thông dụng tại các vùng trong phương ngữ tiếng Việt:
Thể loại | Phương ngữ Bắc | Phương ngữ Trung | Phương ngữ Nam |
---|---|---|---|
Động vật | lợn | lợn (Thanh Nghệ),
heo (Bình Trị Thiên) |
heo |
ngan | ngan,
vịt Xiêm (Huế) |
vịt Xiêm | |
hổ | hổ,
cọp (Huế) |
cọp, ông ba mươi | |
Thực vật | quả | quả,
trái (Huế) |
trái |
hoa | hoa | bông | |
đỗ | đỗ, độ (Thanh Nghệ),
đỗ, đậu (Bình Trị Thiên) |
đậu | |
ngô | ngô (Thanh Nghệ Tĩnh),
bắp (Bình Trị Thiên) |
bắp | |
dứa | dứa (Thanh Nghệ Tĩnh),
thơm (Trị Thiên) |
thơm, khóm | |
lạc | lạc (Thanh Nghệ Tĩnh),
đậu phộng (Bình Trị Thiên) |
đậu phộng | |
roi | đào | mận | |
táo | táo | táo, bôm | |
táo ta | táo ta | táo | |
na | na (Thanh Nghệ Tĩnh),
na, mãng cầu (Bình Trị Thiên) |
mãng cầu ta | |
mãng cầu gai | na gai (Thanh Nghệ Tĩnh),
mãng cầu Xiêm (Trị Thiên) |
mãng cầu Xiêm | |
hồng xiêm | hồng xiêm (Thanh Nghệ Tĩnh),
sabôchê (Trị Thiên) |
sabôchê | |
củ đậu | củ đậu, củ độ | củ sắn | |
sắn | sắn | khoai mì | |
dưa chuột | dưa chuột | dưa leo | |
dọc mùng | dọc mùng (Thanh Nghệ Tĩnh),
bạc hà (Trị Thiên) |
bạc hà | |
rau mùi | mùi (Thanh Nghệ Tĩnh),
rau ngò (Trị Thiên) |
ngò rí | |
mùi tàu | ngò tàu | ngò gai | |
(cây/hoa) dâm bụt | râm bụt | (cây/hoa) bông bụp | |
cây cảnh | cây cảnh | cây kiểng | |
Thực phẩm | chè (tươi) | chè xanh, trà | trà (xanh) |
xì dầu | xì dầu | nước tương, tàu vị yểu, xì dầu | |
mì chính | mì chính | bột ngọt | |
tào phớ | đậu pha (Thanh Nghệ Tĩnh),
đậu hủ (Trị Thiên) |
tàu hủ non | |
nem rán | nem, chả cuốn | chả giò | |
ô mai | ô mai (Thanh Nghệ Tĩnh),
xí muội (Trị Thiên) |
xí muội | |
ly đá | ly đá | tẩy | |
bánh caramen | bánh caramen (Thanh Nghệ Tĩnh),
bánh caramen, bánh flan (Trị Thiên) |
bánh flan | |
Vật dụng | kính | kính | kiếng |
ô | ô,
dù (Bình Trị Thiên) |
dù | |
rọ | cạo (Thanh Nghệ),
rổ (Trị Thiên) |
rổ tre | |
chăn | chăn (Thanh Nghệ Tĩnh),
chăn, mền (Bình Trị Thiên) |
mền | |
(mắc) màn | (mắc) màn (Thanh Nghệ Tĩnh),
(giăng) màn, mùng (Trị Thiên) |
(giăng) mùng | |
áo phông | áo phông (Thanh Nghệ Tĩnh),
áo thun (Trị Thiên) |
áo thun | |
áo ấm | áo ấm | áo lạnh | |
mũ | mũ, mạo,
nón (Huế) |
nón | |
tất | tất | vớ | |
ảnh | ảnh,
hình (Huế) |
hình | |
(thắp) nến | (thắp) nến | (đốt) đèn cầy | |
dĩa | dĩa,
nĩa (Trị Thiên) |
nĩa | |
đĩa | đĩa, địa (Thanh Nghệ),
đĩa, dĩa (Trị Thiên) |
dĩa | |
thìa | thìa (Thanh Nghệ),
muỗng (Bình Trị Thiên) |
muỗng | |
muôi | môi | vá | |
chén (rượu, trà) | ly (rượu, trà) | chung, ly (rượu, trà) | |
bát | bát (Thanh Nghệ),
chén (Bình Trị Thiên) |
chén | |
bát tô | tô | tô | |
cốc | ly | tách, ly | |
lọ | chai | chai | |
chậu | thau | thau | |
tẩy | tẩy | gôm | |
bút | bút | viết | |
túi bóng | bao bóng (Thanh Nghệ Tĩnh),
bịch/bọc (nylon) (Trị Thiên) |
bịch/bọc (nylon) | |
ô tô | ô tô, xe con | xe hơi | |
tàu hoả | tàu hỏa | xe lửa | |
(má) phanh | (má) phanh | (bố) thắng | |
lốp (xe) | lốp (xe) | vỏ (xe) | |
săm (xe) | săm (xe),
ruột (xe) (Huế) |
ruột (xe) | |
xích (xe) | xích (xe),
sên (xe) (Huế) |
sên (xe) | |
dầu nhờn | dầu nhớt | dầu nhớt | |
Xưng hô | bố | bố (Thanh Hóa),
ba (Bình Trị Thiên) |
ba |
anh cả | anh cả | anh hai | |
anh hai | anh hai | anh ba | |
(dạ) vâng | dạ | dạ | |
Hành động | dùng | dùng | xài |
là | (bàn) ủi | (bàn) ủi | |
đèo | chở | chở | |
rẽ | rẽ,
quẹo (Huế) |
quẹo | |
ngã | bổ | té | |
đỗ (xe) | đỗ, độ (xe) (Thanh Nghệ Tĩnh),
đậu (xe) (Bình Trị Thiên) |
đậu (xe) | |
(thi) đỗ | (thi) đỗ (Thanh Nghệ),
đậu (Bình Trị Thiên) |
(thi) đậu | |
(thi) trượt | (thi) trượt,
rớt (Trị Thiên) |
(thi) rớt | |
xơi, ăn | ăn | ăn | |
bổ | bổ, mổ | xẻ | |
vồ | vồ,
chập (Huế) |
chụp | |
véo | véo | ngắt, nhéo | |
(buồn) nôn | (buồn) nôn,
(buồn) mửa (Huế) |
(mắc) ói | |
mắng | chửi, la, nạt | chửi | |
buồn cười | buồn cười, tức cười | mắc cười | |
bắt nạt | bắt nạt (Thanh Nghệ Tĩnh),
ăn hiếp (Bình Trị Thiên) |
ăn hiếp | |
mặc cả | mặc cả (Thanh Nghệ Tĩnh),
trả giá (Bình Trị Huế) |
trả giá | |
Tính chất | gầy | gầy (Thanh Nghệ Tĩnh),
ốm (Bình Trị Thiên) |
ốm |
béo | béo (Thanh Nghệ),
béo, mập (Bình Trị Thiên) |
mập | |
muộn | muộn (Thanh Nghệ Tĩnh),
muộn, trễ (Bình Trị Thiên) |
trễ | |
buồn | nhột | nhột | |
kiêu | kiêu (Thanh Nghệ),
chảnh (Bình Trị Thiên) |
chảnh | |
(làm) cảnh | (làm) cảnh | (làm) kiểng | |
hỏng | hư | hư | |
lác (mắt) | lác (mắt),
lé (Bình Trị Thiên) |
lé | |
Khác | ngõ | ngõ (Thanh Nghệ),
hẻm (Trị Thiên) |
hẻm |
ngách | hẻm (của ngõ) | hẻm (của hẻm) | |
hàng, quán | hàng, quán,
quán, tiệm (Trị Thiên) |
tiệm, quán | |
nghìn | nghìn (Thanh Nghệ Tĩnh),
nghìn, ngàn (Bình Trị Thiên) |
ngàn | |
mồm | miệng | miệng | |
đá bóng | đá bóng,
đá bóng, đá banh (Huế) |
đá banh | |
rán | rán (Thanh Nghệ),
rán, chiên (Bình Trị Thiên) |
chiên | |
(bị) bệnh (nặng) | (bị) bệnh nặng | (bị) bịnh nặng | |
(bị) ốm | (bị) ốm (Thanh Nghệ Tĩnh),
bịnh (Bình Trị Thiên) |
(bị) bịnh | |
cân, kilogram | cân (Thanh Nghệ Tĩnh),
cân, ky lô (Trị Thiên) |
ký | |
(tiền) thừa | (tiền) thừa (Thanh Nghệ),
thối (Bình Trị Thiên) |
(tiền) thối |
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ http://www.hue.vnn.vn/tudien/2005/10/106211/ Phương ngữ Huế
- ^ a ă “TIẾNG NAM, TIẾNG BẮC Đang xích lại gần nhau” (PDF). Bản tin Đại học Quốc gia Hà Nội. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Phương ngữ Nam Bộ và sông nước”. Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 6 (83). 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.
- ^ Trong phương ngữ Nam, v thường được phát âm là [vj] hoặc [bj] ở những người có trình độ văn hóa cao hơn. Tuy nhiên, đối tượng này lại chuyển sang dùng [j] nhiều hơn trong khẩu ngữ. Những người có trình độ văn hóa thấp hơn thường dùng [j] trong văn nói. Xem: Thompson (1959), Thompson (1965: 85, 89, 93, 97-98).
- ^ Theo Hoàng Thị Châu (1989).
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Hoàng Thị Châu. (1989). Tiếng Việt trên các miền đất nước: Phương ngữ học. Hà Nội: Khoa học xã hội.
- Thompson, Laurence E. (1959). Saigon phonemics. Language, 35 (3), 454-476.
- Thompson, Laurence C. (1991). A Vietnamese reference grammar. Seattle: University of Washington Press. Honolulu: University of Hawaii Press. (Original work published 1965). (Online version: www.sealang.net/archives/mks/THOMPSONLaurenceC.htm.)