Phương ngữ tiếng Việt
Phương ngữ hay thổ ngữ địa phương được hình thành từ cuộc sống và phản ánh cuộc sống của từng địa phương khác nhau về kinh tế, văn hóa sẽ khác nhau. Ở Việt Nam, Tiếng Việt chủ yếu có ba vùng phương ngữ chính: vùng phương ngữ miền Bắc (Bắc Bộ), vùng phương ngữ miền Trung (Bắc Trung Bộ) và vùng phương ngữ miền Nam (Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ). Các phương ngữ này khác nhau chủ yếu ở ngữ âm, rồi đến từ vựng, cuối cùng là một chút khác biệt ngữ pháp.
Sự khác biệt về ngữ âm là nhiều nhất, nhưng có thể đoán được. Sự khác biệt về từ vựng có thể dẫn đến sự hiểu lầm nhiều nhất.[1]
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Các phương ngữ miền Bắc và miền Trung hiện nay thể hiện sự khác biệt ngữ âm khá rõ gần tương đương với địa giới phân chia hành chính thời Lê sơ:
- Thăng Long tứ trấn (Thăng Long và 4 trấn xung quanh là Sơn Tây, Kinh Bắc, Hải Đông, Sơn Nam) tạo nên giọng Bắc Bộ hiện nay, với các khác biệt nhỏ từng trấn:
- Trấn Thanh Hóa tạo nên phương ngữ Thanh Hóa.
- Trấn Nghệ An tạo nên phương ngữ Nghệ Tĩnh: Giọng Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Trấn Thuận Hóa tạo nên:
- Phương ngữ Bình Trị: Giọng Quảng Bình, Quảng Trị.
- Phương ngữ Huế.
Các phương ngữ miền Nam hiện nay hình thành rõ nét kể từ khi chúa Nguyễn Hoàng vượt qua Đèo Hải Vân vào Quảng Nam cùng với nhiều thay đổi trong ngữ âm và bổ sung nhiều từ vựng từ tiếng Khmer, tiếng Quảng Đông, tiếng Triều Châu,...
Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Có những tổ hợp song âm khi tách ra dùng đơn lẻ thì phương ngữ miền Nam chọn yếu tố thứ nhất, còn phương ngữ miền Bắc chọn yếu tố thứ hai: dơ bẩn, đau ốm, lời lãi, bao bọc, mai mối, hư hỏng, dư thừa, kêu gọi, sợ hãi, hình ảnh, la mắng, bồng bế, hăm dọa… Ngược lại có những tổ hợp người miền Bắc chọn yếu tố đầu, người miền Nam chọn yếu tố sau: thóc lúa, giẫm đạp, đón rước (trong phương ngữ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, rước mang nghĩa trang trọng), lừa gạt, sắc bén, lau chùi, thứ hạng, chăn mền, chậm trễ, tìm kiếm, vâng dạ, đùa giỡn, thuê mướn, mau lẹ, hung dữ, trêu chọc,…[2]
Nhiều từ vựng, phương ngữ miền Bắc quen dùng từ thuần Việt, phương ngữ miền Nam hay dùng từ Hán-Việt như (Bắc/Nam): hát/ca, chè/trà, bèo tây/lục bình, quán/tiệm, mướp đắng/khổ qua, đỗ/đậu... Ở chiều ngược lại, phương ngữ miền Bắc thông dụng từ Hán-Việt thì phương ngữ miền Nam hay dùng từ đã Việt hóa như: hoa quả/trái cây,...[cần dẫn nguồn]
Nhiều từ vựng phương ngữ miền Nam có nguồn gốc từ bối cảnh sông nước, đặc điểm tự nhiên của miền Tây Nam Bộ, như: có giang, quá giang, anh em cọc chèo (phân biệt chèo lái, chèo kế, chèo mũi) chỉ anh em đồng hao ở ngoài Bắc, khẳm (chỉ thứ gì nhiều quá ví dụ khẳm tiền), chìm xuồng (chỉ vụ việc bị lãng quên), tới bến, xuống nước,...[3]
Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]
![]() | Bài viết hay đoạn này có thể chứa nghiên cứu chưa được công bố. |
Phương ngữ vùng nào tất nhiên sẽ được người dân vùng đó dùng để giao tiếp. Tuy nhiên ngoài ra còn có một số đặc điểm sau.
Phương ngữ miền Bắc được dùng nhiều trong các kênh thông tin đại chúng của quốc gia như Đài Truyền hình Việt Nam. Tuy ngày càng có xu hướng nhiều chương trình bắt đầu có người dẫn chương trình dùng phương ngữ miền Nam nhưng vẫn chiếm tỉ lệ khá thấp trong khi phương ngữ miền Trung dường như vắng bóng. Chẳng hạn như trong chương trình thời sự lúc 19 giờ hằng ngày, chương trình được xem là quan trọng và được hầu hết các đài truyền hình địa phương tiếp sóng, chỉ có 2 biên tập viên dùng phương ngữ miền Nam. Tuy vậy, lời dẫn chương trình của các bản tin được gửi về từ địa phương có thể là phương ngữ của vùng đó, ví dụ bản tin từ Quảng Bình được nói bằng giọng Quảng Bình.
Trong khi hát, các ca sĩ dẫu trong Nam hay ngoài Bắc, kể cả hải ngoại đa phần đều dùng phương ngữ miền Bắc[cần dẫn nguồn]. Có một số trường hợp dùng phương ngữ địa phương do tính chất bài hát (chẳng hạn ca sĩ Cẩm Ly) hoặc dân ca địa phương hoặc vọng cổ (phương ngữ miền Nam). Tuy nhiên, trong nhiều bài tân cổ giao duyên, thì phần tân cũng được hát bằng phương ngữ miền Bắc trong khi phần cổ được hát bằng phương ngữ miền Nam, một số thể loại nhạc hiện nay như nhạc Rap, thì các Rapper vẫn thể hiện phương ngữ vùng miền của họ, Rapper miền Nam vẫn thể hiện giọng miền Nam và tương tự.
Xu hướng[sửa | sửa mã nguồn]
Gần đây khi giao thông vận tải, truyền hình, phim ảnh và internet phát triển, nhìn chung người ngoài Bắc và trong Nam có xu hướng dễ hiểu nhau hơn, ở một mức độ nào đó có ảnh hưởng lẫn nhau, ví dụ ngoài Bắc dùng từ nhậu, dzô hoặc trong Nam dùng từ vào trong bóng đá hoặc từ bác xưng hô trên internet nhiều hơn.
Trong xu hướng này, các từ của tiếng Nam Bộ nhập vào tiếng Việt chung là biểu hiện rõ nhất: bột giặt, kem giặt (thay cho xà phòng bột, xà phòng kem), gạch bông, bông tai (gạch hoa, hoa tai), máy lạnh (điều hòa nhiệt độ), có bầu (có chửa), chỉ, cây (vàng) (đồng cân, lạng (vàng)), quậy (phá), nhậu nhẹt (ăn uống, bia rượu), lì xì (mừng tuổi), nước tương (xì dầu), nhà thuốc/ nhà sách (cửa hàng thuốc/ cửa hàng sách), v.v.[2]
Ngoài ra trên các mạng xã hội, các thanh thiếu niên đôi khi cố tình viết sai chính tả để ký âm phương ngữ miền Nam, miền Bắc hay miền Trung với mục đích vui vẻ.
Phương ngữ tiếng Việt giữa các vùng[sửa | sửa mã nguồn]
So sánh ngữ âm trong ba vùng phương ngữ lãnh thổ Việt Nam:[sửa | sửa mã nguồn]
Vùng phương ngữ | Thanh điệu | Phụ âm đầu | Vần | Phụ âm cuối |
---|---|---|---|---|
Miền Bắc | 6- thanh | không phân biệt s-/x-, tr-/ch-, r-/d-/gi-, lẫn lộn l- và n- | không phân biệt -ưu/-iu, -ươu/-iêu, -inh/-ing, -ich/-ic | đầy đủ |
Vùng Hà Nội và các tỉnh phụ cận, Đông Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ | không phân biệt thanh hỏi với thanh nặng (chủ yếu ở Hà Nội) | |||
Vùng Hải Phòng, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình | bán phân biệt s-/x-, tr-/ch-, lẫn lộn r- và d- (Thái Bình) | |||
Miền Trung và vùng chuyển tiếp | 5- thanh (không phân biệt thanh ngã với thanh hỏi) | bán phân biệt s-/x-, tr-/ch- và r-/d-/gi-, phụ âm đầu bị biến đổi đa dạng | không phân biệt -inh/-ing, -ich/-ic, -âu/-u, -ươ/-a, -uô/-o, -ôi/-ui, -anh và -ach bị biến đổi đa dạng | đầy đủ |
Vùng Thanh Hóa | lẫn lộn thanh ngã và thanh hỏi (một vài vùng) | -i → -n | ||
Vùng Nghệ An, Hà Tĩnh | 4- thanh (không phân biệt thanh hỏi với thanh nặng), thanh điệu bị biến đổi đa dạng | phân biệt s-/x-, tr-/ch-, r-/d-/gi- | ||
Vùng Quảng Bình, Quảng Trị | phân biệt -âu/-u, -inh → -iinh, -ich → -iich | |||
Vùng Thừa Thiên Huế | bán phân biệt s-/x-, tr-/ch-, không phân biệt d-/gi- | phân biệt -inh/-ing, -inh/-ic, -âu/-u, -ươ/-a, -uô/-o, vần bị biến đổi (-oi → -oai, -anh → -ăn, -ach → -ăt, -ăn → -ăng, -ăt → -ăc, -on → -oong, -ot → -ooc, -ôn → -ôông, -un → -uung, -ut → -uuc, -en → -eeng, -iên → -iêng, -uân → -uâưng, v.v.) | -n → -ng, -t → -c | |
Miền Nam | 5 thanh (không phân biệt thanh ngã với thanh hỏi) | bán phân biệt s-/x-, tr-/ch-, không phân biệt v-/d-/gi- | vần bị biến đổi đa dạng | -n → -ng, -t → -c |
Vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên | âm a, ă và ê bị biến đổi đa dạng | |||
Vùng Nam Bộ | không phân biệt r-/g- (một vài vùng ở Tây Nam Bộ) | không phân biệt -in/-inh, -it/-ich, -un/-ung, -ut/-uc |
Lưu ý: Vùng Thanh Hoá và vùng Thừa Thiên Huế là hai "vùng phương ngữ chuyển tiếp" giữa vùng phương ngữ miền Trung với hai vùng phương ngữ miền Bắc và miền Nam. Phương ngữ Thanh Hoá và phương ngữ Huế có những "đặc tính riêng biệt" mà các phương ngữ miền Trung khác không có nên phương ngữ miền Trung chỉ bao gồm các tỉnh từ Nghệ An đến Quảng Trị. Việc xếp phương ngữ Thanh Hoá và phương ngữ Huế vào vùng phương ngữ miền Trung hiện vẫn chưa có sự thống nhất.
Hệ thống phụ âm các vùng phương ngữ tiếng Việt[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Chính tả Vùng phương ngữ miền Bắc Vùng phương ngữ miền Trung Vùng phương ngữ Huế[4][5] Vùng phương ngữ miền Nam Hà Nội Hải Phòng (Phục Lễ) Hà Tĩnh (Lộc Hà)[6] Quảng Bình (Phong Nha) Quảng Nam[7][8] Bình Định[9][10] Sài Gòn Trà Vinh Phụ âm đầu x [s] [s] [s] [s], [ɕ] [s] [s] [s] [s] [s] s [ʂ] [ʂ] [ʂ] [ʂ] [ʂ] [ʂ] [ʂ] ch [tɕ] /c/ [c] [c] [c] [c] [c] [c] [c] tr /ʈ/ [ʈ] [ʈ] [ʈ] [ʈ] [ʈ] [ʈ] [ʈ] r [z] [ʐ] [ʐ] [ʐ], [r] [r] [r] [r] [r] [ɣ] d [dʱ] [z], [dʱ] [ʑ], [ð] [j] [j] [j] [j] [j] gi [z] [z] [ʑ], [ʝ], [c], [ʈ][11] v [12] [v] [v] [v] [v] [v] [v], [j] [v], [j] [j], [vj], [v]
Bảng vần các vùng phương ngữ tiếng Việt[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Chính tả Vùng phương ngữ miền Bắc Vùng phương ngữ miền Trung Vùng phương ngữ Huế[4][5] Vùng phương ngữ miền Nam Hà Nội Hà Tĩnh (Lộc Hà)[6] Quảng Nam[7] Bình Định[9] Sài Gòn Vận mẫu -n, -t[13] [n], [t] [n], [t] [ŋ], [k] [ŋ], [k] [ŋ], [k] [ŋ], [k] -ng, -c[14] [ŋ], [k] [ŋ], [k] on, ot [ɔn], [ɔt] [ɔn], [ɔt] [ɔŋ], [ɔk] [ɔŋ], [ɔk] [ɔŋ], [ɔk] [ɔŋ], [ɔk] oong, ooc [ɔŋ], [ɔk] [ɔŋ], [ɔk] ong, oc [ăwŋm], [ăwkp] [ɔŋ], [ɔk] / [ɔŋm], [ɔkp] [ăwŋm], [ăwkp] [aŋ], [ak] [æŋm], [ækp] [ăwŋm], [ăwkp] ôn, ôt [on], [ot] [on], [ot] [oŋ], [ok] [oŋ], [ok] [oŋm], [okp] [oŋm], [okp] ôông, ôôc [oŋ], [ok] [oŋ], [ok] ông, ôc [ə̆wŋm], [ə̆wkp] [oŋ], [ok] / [oŋm], [okp] [ăwŋm], [ăwkp] [ăwŋm], [ăwkp] [ɐŋm], [ɐkp] [ăwŋm], [ăwkp] un, ut [un], [ut] [un], [ut] [uŋ], [uk] [uŋ], [uk] [uŋ], [uk] [ʊwŋm], [ʊwkp] ung, uc [ʊwŋm], [ʊwkp] [uŋ], [uk] / [uŋm], [ukp] [ʊwŋm], [ʊwkp] [ʊwŋm], [ʊwkp] en, et [ɛn], [ɛt] [ɛn], [ɛt] [ɛŋ], [ɛk] [ɛŋ], [ɛk] [ɛŋ], [ɛk] [ɛŋ], [ɛk] eng, ec [ɛŋ], [ɛk] [ɛŋ], [ɛk] anh, ach [ăjŋ], [ăjk] [ɛɲ], [ɛc] [ăn], [ăt] [ăn], [ăt] [æn], [æt] [ăn], [ăt] ên, êt [en], [et] [en], [et] [en], [et] [eɲ], [ec] [ɤn, ɤt] [ən], [ət] ênh, êch [ə̆jŋ], [ə̆jk] [eɲ], [ec] [ən], [ət] [e:n], [e:t] in, it [in], [it] [in], [it] [in], [it] [iɲ], [ic] [in], [it] [ɨn], [ɨt] inh, ich [iŋ], [ik] [iɲ], [ic] [ɨn], [ɨt] [ɨn], [ɨt] [ɨn], [ɨt]
Bảng vần phương ngữ Bình Định - Tây Nguyên so với chính tả[sửa | sửa mã nguồn]
Chính tả | Nguyên âm
hạt nhân |
Phụ âm cuối (chung âm) | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
zero | -i, -y | -o, -u | -m, -p | -n, -t | -ng, -c, -nh, -ch | ||
/-zero/ | /-j/ | /-w/ | /-m, -p/ | /-n, -t/ | /-ŋ, -k/ | ||
i | /i/ | [i] | – | [iw] | [im, ip] | [in, it] | [ɨn, ɨt] |
ê | /ɤ/ | [ɤ] | – | [iw] | [im, ip] | [ɤn, ɤt] | [ɤn, ɤt] |
e | /ɛ/ | [ɛ] | – | [ɛw] | [ɛm, ɛp] | [ɛŋ, ɛk] | [æn, æt ][15] |
ư | /ɯ/ | [ɯ] | [ɯ] | [ɯw] | – | [ɯŋ, ɯk] | [ɯŋ, ɯk] |
ơ | /ɤ/ | [ɤ] | [ɐj] | – | [om, op] | [ɤŋ, ɤk] | – |
â | /ɤ̆/ | – | [ɐj] | [ɐw] | [ɐm, ɐp] | [ɐŋ, ɐk] | [ɐŋ, ɐk] |
a | /a/ | [æ ] | [æj] | [æw] | [æm, æp] | [æŋ, æk] | [æŋ, æk] |
ă | /ă/ | – | [æj][16] | [æw][17] | [æm, æp] | [æŋ, æk] | [æŋ, æk] |
u | /u/ | [u] | [uj] | – | [ɯm, ɯp] | [uŋ, uk] | [uŋ, uk] |
ô | /o/ | [o] | [ɐw] | – | [om, op] | [oŋm, okp] | [ɐŋm, ɐkp] |
o | /ɔ/ | [ɐ ] | [oj] | – | [om, op] | [ɔŋ, ɔk] | [æŋm, ækp] |
ia, iê | /iɤ/ | [iɤ] | – | [iw] | [im, ip] | [iɤŋ, iɤk] | [iɤŋ, iɤk] |
ưa, ươ | /ɯɤ/ | [ɯɤ] | [ɯ] | [ɯw] | [ɯm, ɯp] | [ɯɤŋ, ɯɤk] | [ɯɤŋ, ɯɤk] |
ua, uô | /uɤ/ | [uɤ] | [uj] | – | [ɯm, ɯp] | [uɤŋ, uɤk] | [uɤŋ, uɤk] |
- Vần inh, ich, ênh, êch, anh, ach trong phương ngữ Bình Định - Tây Nguyên giống như các phương ngữ miền Nam khác khi nguyên âm ngắn dòng trước /i, e, ɛ/ nhích về phía giữa (centralization) thành các nguyên âm dòng giữa [ɨ, ɤ, æ] trong khi phụ âm theo sau biểu hiện như phụ âm chân răng [n, t].
- Âm /ɤ̆/ â biến đổi [ɐ] trong mọi hoàn cảnh âm vị. Trong khi, /a, ă/ a, ă mất phân biệt trường độ cùng biến đổi thành nguyên âm đơn có âm sắc mới trong hệ thống [æ]. Hệ quả vần âng, âc [ɐŋ, ɐk], ang, ac, ăng, ăc [æŋ, æk] phân biệt với ông, ôc [ɐŋm, ɐkp] và ong, oc [æŋm, ækp] chỉ bằng nét môi hóa phụ âm cuối.
- Vần ươi, ưi /ɯɤj, ɯj/ rụng âm cuối /ɯ:, ɯ/ và mất phân biệt trường độ thành [ɯ]. Thí dụ trái bưởi như trái bử, người ta như ngừ ta.
- Vần ôi /oj/ rụng âm cuối và nguyên âm đôi hóa [ɐw]. Thí dụ bà nội như bà nậu, rồi như rầu.
Bảng vần phương ngữ Quảng Nam - Đà Nẵng so với chính tả[sửa | sửa mã nguồn]
Chính tả | Nguyên âm
hạt nhân |
Phụ âm cuối (chung âm) | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
zero | -i, -y | -o, -u | -m, -p | -n, -t | -ng, -c, -nh, -ch | ||
/-zero/ | /-j/ | /-w/ | /-m, -p/ | /-n, -t/ | /-ŋ, -k/ | ||
i | /i/ | [i:] | – | [i:w] | [i:m, i:p] | [iɲ, ic] | [ɯn, ɯt] |
ê | /ɤ/ | [e:] | – | [ew] | [em, ep] | [eɲ, ec] | [e:n, e:t] |
e | /ɛ/ | [ɛ:] | – | [ew] | [em, ep] | [ɛŋ, ɛk] | [an, at ][15] |
ư | /ɯ/ | [ɯ:] | [ɯ:j] | [ɯ:w] | – | [ɯŋ, ɯk] | [ɯŋ, ɯk] |
ơ | /ɤ/ | [ɤ:] | [ɤ:j] | – | [ɤ:m, ɤ:p] | [ɤ:ŋ, ɤ:k] | – |
â | /ɤ̆/ | – | [a:j] | [a:w] | [am, ap] | [aŋ, ak] | [aŋ, ak] |
a | /a/ | [ɑ ] | [ɯə] | [o:] | [ɑm, ɑp] | [ɑŋ, ɑk] | [ɑŋ, ɑk] |
ă | /ă/ | – | [a:][16] | [a:][17] | [a:m, a:p] | [ɛŋ, ɛk] | [ɛŋ, ɛk] |
u | /u/ | [u:] | [u:j] | – | [ɯm, ɯp] | [u:ŋ, u:k] | [uŋm, ukp] |
ô | /o/ | [o:] | [o:j] | – | [ɤ:m, ɤ:p] | [o:ŋ, o:k] | [ɔŋm, ɔkp ] |
o | /ɔ/ | [ɔ] | [uə] | – | [o:m, o:p] | [ɔŋ ] | [a:ŋ, a:k ] |
ia, iê | /iɤ/ | [iə] | – | [i:w] | [i:m, i:p] | [i:ŋ, i:k] | [i:ŋ, i:k] |
ưa, ươ | /ɯɤ/ | [ɯə] | [ɯəj] | [ɯ:w] | [ɯ:m, ɯ:p] | [ɯ:ŋ, ɯ:k] | [ɯ:ŋ, ɯ:k] |
ua, uô | /uɤ/ | [uə] | [u:j] | – | [u:m, u:p] | [u:ŋ, u:k] | [uŋ, uk] |
- Vần inh, ich, ênh, êch, anh, ach trong phương ngữ Quảng Nam - Đà Nẵng đang xét giống như các phương ngữ miền Nam khác (từ Huế trở vào) khi nguyên âm ngắn dòng trước /i, ɛ/ nhích về phía giữa thành các nguyên âm dòng giữa [ɯ, a], ngoại trừ /e/ [e:]; trong khi phụ âm theo sau biểu hiện như phụ âm chân răng [n, t].
- Vần in, it, ên, êt [iɲ, ic, eɲ, ec] được cho một phát âm cổ còn lưu dấu lại và tương đồng với một số phương ngữ Mường hiện nay, lên [leɲ], đến [ɗeɲ].
Bảng so sánh các đại từ được sử dụng tại các vùng phương ngữ tiếng Việt[18][sửa | sửa mã nguồn]
Vùng phương ngữ miền Bắc Vùng phương ngữ miền Trung và vùng chuyển tiếp Vùng phương ngữ miền Nam nay, này ni, nì ni, nì (Quảng Nam, Đà Nẵng), nầy, rày, nè
thế này ri nì ri nì (Quảng Nam, Đà Nẵng), thế nầy
ấy, đấy nớ nớ (Quảng Nam, Đà Nẵng), đó
thế, thế ấy, thế đấy rứa, rứa nớ rứa, rứa nớ (Quảng Nam, Đà Nẵng), vậy, vậy đó
kia tê tê (Quảng Nam, Đà Nẵng), kia
kìa tề tề (Quảng Nam, Đà Nẵng), kìa
đâu mô mô (Quảng Nam, Đà Nẵng), đâu
nào mồ mồ (Quảng Nam, Đà Nẵng), nào
sao, thế nào răng, răng rứa răng, răng rứa (Quảng Nam, Đà Nẵng), sao
giờ, bây giờ chừ, bây chừ chừ, bây chừ (Quảng Nam, Đà Nẵng), giờ, bây giờ
tôi tui tui tao tau tau (Quảng Nam, Đà Nẵng), tao
chúng tôi bọn tui (Thanh Nghệ Tĩnh), tụi tui (Bình Trị Thiên)
tụi tui chúng tao choa, bọn choa (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), bọn tau (Bình) tụi tau (Trị Thiên)
tụi tau (Quảng Nam, Đà Nẵng), tụi tao
mày mi mi (Quảng Nam, Đà Nẵng), mày
chúng mày, chúng bay bọn bay (Thanh Nghệ Tĩnh), tụi mi, tụi bay (Bình Trị Thiên)
tụi mi, tụi bay (Quảng Nam, Đà Nẵng), tụi mầy, tụi bây
nó hấn (Thanh Nghệ Tĩnh),hắn (Bình Trị Thiên) hắn (Quảng Nam, Đà Nẵng), nó
chúng nó bọn hắn (Thanh Nghệ Tĩnh), tụi hắn (Bình Trị Thiên)
tụi hắn (Quảng Nam, Đà Nẵng), tụi nó
ông ấy ông nớ ông nớ (Quảng Nam, Đà Nẵng), ổng
bà ấy bà nớ (Thanh Nghệ Tĩnh),mụ nớ (Bình Trị Thiên) mụ nớ (Quảng Nam, Đà Nẵng), bả
cô ấy o nớ o nớ (Quảng Nam, Đà Nẵng), cổ
chị ấy chị nớ chị nớ (Quảng Nam, Đà Nẵng), chỉ
anh ấy eng nớ (Thanh Nghệ Tĩnh Bình Trị), anh nớ (Thừa Thiên Huế)
anh nớ (Quảng Nam, Đà Nẵng), ảnh
Bảng so sánh các từ thông dụng tại các vùng trong phương ngữ tiếng Việt[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng so sánh các danh từ - động từ - tính từ Thể loại Vùng phương ngữ miền Bắc Vùng phương ngữ miền Trung và vùng chuyển tiếp Vùng phương ngữ miền Nam Động vật lợn lợn (Thanh Nghệ Tĩnh), heo (Bình Trị Thiên)
heo ngan ngan (Thanh Nghệ Tĩnh), vịt Xiêm (Bình Trị Thiên)
vịt Xiêm hổ hổ, khái (Thanh Nghệ Tĩnh), cọp (Bình Trị Thiên)
cọp, hùm, khái Thực vật quả trấy (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), trái (Trị Thiên)
trái hoa hoa (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), bông (Trị Thiên)
bông đỗ độ (Thanh Nghệ Tĩnh), đậu (Bình Trị Thiên)
đậu ngô ngô (Thanh Nghệ Tĩnh), bắp (Bình Trị Thiên)
bắp dứa dứa (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), thơm (Trị Thiên)
thơm (Quảng Nam, Đà Nẵng), khóm
lạc lạc (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), đậu phụng (Trị Thiên)
đậu phụng (Quảng Nam, Đà Nẵng), đậu phộng
roi đào (Thanh Nghệ Tĩnh), mận (Bình Trị Thiên)
mận điều điều điều (Quảng Nam, Đà Nẵng), đào lộn hột
lê lê lê (Quảng Nam, Đà Nẵng), xá lị
táo táo (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), bom (Trị Thiên)
bom (Quảng Nam, Đà Nẵng), táo tây
táo ta táo táo (Quảng Nam, Đà Nẵng), táo ta
na na (Thanh Nghệ Tĩnh), mãng cầu (Bình Trị Thiên)
mãng cầu (Quảng Nam, Đà Nẵng), mãng cầu ta
na gai na gai (Thanh Nghệ Tĩnh), mãng cầu Xiêm (Bình Trị Thiên)
mãng cầu Xiêm hồng xiêm hồng xiêm (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), sabôchê (Trị Thiên)
sabôchê củ đậu củ độ ((Thanh Nghệ Tĩnh), củ đậu (Bình Trị Thiên)
củ đậu (Quảng Nam, Đà Nẵng), củ sắn
sắn sắn sắn (Quảng Nam, Đà Nẵng), khoai mì
dưa chuột dưa chuột (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), dưa leo (Trị Thiên)
dưa leo rau mùi rau mùi (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), rau ngò (Trị Thiên)
rau ngò (Quảng Nam, Đà Nẵng), ngò rí
mướp đắng 'mướp đắng (Thanh Nghệ Tĩnh), khổ qua (Bình Trị Thiên)
khổ qua bí ngô, bù rợ bí ngô bí đỏ, bí rợ cà rốt cà rốt cà rốt, củ cải đỏ cà chua cà chua cà chua, cà tô-mát khoai tây khoai tây khoai tây đậu cô-ve, đậu ve đậu cô-ve, đậu ve đậu cô-ve, đậu ve (Quảng Nam, Đà Nẵng), đậu que
cải cúc tần ô tần ô cải xanh cải xanh cải bẹ xanh cải bẹ muối dưa cải xậy, cải tùa xậy, tùa xại, toàn xậy súp lơ, hoa lơ (xanh, trắng) súp lơ súp lơ (Quảng Nam, Đà Nẵng), dọc mùng dọc mùng (Thanh Nghệ Tĩnh), bạc hà (Bình Trị Thiên)
bạc hà mùi tàu ngò tàu ngò tàu (Quảng Nam, Đà Nẵng), ngò gai
húng chanh rau tần dày lá rau diếp cá rau dấp cá rau dấp cá rau diếp, xà lách xà lách xà lách, cải (tai) bèo dâm bụt dâm bụt dâm bụt (Quảng Nam, Đà Nẵng), bông bụp
lá lốt lá lốt lá lốt (Quảng Nam, Đà Nẵng), lá lốp
cây cảnh cây cảnh cây cảnh (Quảng Nam, Đà Nẵng), cây kiểng
Thực phẩm chè (tươi) chè xanh, trà trà xì dầu xì dầu xì dầu (Quảng Nam, Đà Nẵng), xì dầu, nước tương
mì chính mì chính (Thanh Nghệ Tĩnh Bình Trị), vị tinh (Thừa Thiên Huế)
vị tinh (Quảng Nam, Đà Nẵng), bột ngọt
tào phớ đậu pha (Thanh Nghệ Tĩnh), đậu hũ (Bình Trị Thiên)
đậu hũ (Quảng Nam, Đà Nẵng), tàu hủ
nem rán nem ram, ram nem ram, ram (Quảng Nam, Đà Nẵng), chả giò, chả cuốn
ô mai ô mai ô mai (Quảng Nam, Đà Nẵng), xí muội
ly đá ly đá ly đá (Quảng Nam, Đà Nẵng), tẩy
bánh caramen bánh caramen (Thanh Nghệ Tĩnh), bánh flan (Bình Trị Thiên)
bánh flan Vật dụng kính kính kính (Quảng Nam, Đà Nẵng), kiếng
ô ô (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), dù (Trị Thiên)
dù rọ cạu (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), rọ (Trị Thiên)
rọ (Quảng Nam, Đà Nẵng), rổ
chăn chăn (Thanh Nghệ Tĩnh), mền (Bình Trị Thiên)
mền (mắc) màn (mắc) màn (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), (giăng) mùng (Trị Thiên)
(giăng) mùng áo phông áo phông (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), áo thun (Trị Thiên)
áo thun áo ấm áo ấm áo ấm (Quảng Nam, Đà Nẵng), áo gió, áo khoác, áo lạnh
mũ mão ((Thanh Nghệ Tĩnh Bình), mũ (Trị Thiên)
mũ (Quảng Nam, Đà Nẵng), nón
tất tất tất (Quảng Nam, Đà Nẵng), vớ
ảnh ảnh (Thanh Nghệ Tĩnh), hình (Bình Trị Thiên)
hình (thắp) nến (thắp) nến (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), (thắp) đèn sáp (Trị Thiên)
(thắp) đèn sáp (Quảng Nam, Đà Nẵng), (đốt) đèn cầy
dĩa dĩa (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), nĩa (Trị Thiên)
nĩa đĩa đĩa (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), dĩa (Trị Thiên)
dĩa thìa thìa (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), muỗng (Trị Thiên)
muỗng muôi môi (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), vá (Trị Thiên)
vá chén (rượu, trà) ly (rượu, trà) chung, ly (rượu, trà) bát đọi (Thanh Nghệ Tĩnh Bình Trị), chén (Thừa Thiên Huế)
chén bát ô tô tô tô cốc ly tách, ly lọ chai chai chậu thau thau tẩy tẩy (Thanh Nghệ Tĩnh Bình Trị), gôm (Thừa Thiên Huế)
gôm bút bút (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), viết (Trị Thiên)
viết túi bóng bao bóng (Thanh Nghệ Tĩnh Bình Trị), bịch/bọc (nylon) (Thừa Thiên Huế)
bịch/bọc (nylon) (Quảng Nam, Đà Nẵng), bị (Nam Trung Bộ),
bịch/bọc (nylon) (Sài Gòn)
ô tô ô tô, xe con (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), xe hơi (Trị Thiên)
xe hơi tàu hoả tàu hỏa (Thanh Nghệ Tĩnh), tàu lửa (Bình Trị Thiên)
tàu lửa (Quảng Nam, Đà Nẵng), xe lửa
(má) phanh (má) phanh (má) phanh (Quảng Nam, Đà Nẵng), (bố) thắng
lốp (xe) lốp (xe) lốp (Quảng Nam, Đà Nẵng), vỏ (xe)
săm (xe) săm (xe) (Thanh Nghệ Tĩnh Bình Trị), ruột (xe) (Thừa Thiên Huế)
ruột (xe) xích (xe) xích (xe) (Thanh Nghệ Tĩnh Bình Trị), sên (xe) (Thừa Thiên Huế)
sên (xe) dầu nhờn dầu nhớt dầu nhớt Xưng hô bố ba (Thanh Hoá), bọ (Nghệ Tĩnh Bình),
ba (Trị Thiên)
ba (Quảng Nam, Đà Nẵng), ba, cha, tía
anh cả anh cả (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), anh đầu (Trị Thiên)
anh đầu (Quảng Nam, Đà Nẵng), anh hai
anh hai anh hai (Thanh Nghệ Tĩnh Bình) anh ba (Quảng Ngãi trở vào) vâng dạ dạ Hành động làm (việc) mần (việc) mần (việc) (Quảng Nam, Đà Nẵng), mần, làm
(nhìn) thấy chộ chộ (Quảng Nam, Đà Nẵng), (nhìn) thấy
dùng dùng (Thanh Nghệ Tĩnh Bình Trị), xài (Thừa Thiên Huế)
xài bàn là bàn ủi bàn ủi đèo chở chở, cộ rẽ rẽ (Thanh Hoá), quèng (Nghệ Tĩnh Bình Trị),
cua (Thừa Thiên Huế)
cua (Quảng Nam, Đà Nẵng), quẹo
ngã bổ bổ (Quảng Nam, Đà Nẵng), té
đỗ (xe) độ (xe) (Thanh Nghệ Tĩnh), đậu (xe) (Bình Trị Thiên)
đậu (xe) (thi) đỗ (thi) đỗ (Thanh Nghệ Tĩnh), (thi) đậu (Bình Trị Thiên)
(thi) đậu (thi) trượt (thi) trượt (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), (thi) rớt (Trị Thiên)
(thi) rớt xơi, chén, ăn ăn ăn bổ bổ (Thanh Nghệ Tĩnh), mổ (Bình Trị Thiên)
mổ (Quảng Nam, Đà Nẵng), xẻ
vồ vồ (Thanh Nghệ Tĩnh Bình Trị), chụp (Thừa Thiên Huế)
chụp véo véo, béo, ngắt ngắt, nhéo (buồn) nôn (buồn) nôn (Thanh Nghệ Tĩnh Bình Trị), (bụng) mửa (Thừa Thiên Huế)
(bụng) mửa (Quảng Nam, Đà Nẵng), (mắc) ói
mắng chửi chửi (Quảng Nam, Đà Nẵng), chửi, rầy
buồn cười buồn cười buồn cười (Quảng Nam, Đà Nẵng), mắc cười
bắt nạt bắt nạt (Thanh Nghệ Tĩnh), ăn hiếp (Bình Trị Thiên)
ăn hiếp mặc cả mặc cả (Thanh Nghệ Tĩnh), trả giá (Bình Trị Thiên)
trả giá Tính chất gầy gầy (Thanh Nghệ Tĩnh), ốm (Bình Trị Thiên)
ốm béo béo (Thanh Nghệ Tĩnh), mập, ú (Bình Trị Thiên)
mập, ú muộn muộn (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), trễ (Trị Thiên)
trễ buồn nhột nhột thủng lủng (Lộc Hà, Hà Tĩnh), thủng lủng kiêu kiêu (Thanh Nghệ Tĩnh), chảnh (Bình Trị Thiên)
chảnh (làm) cảnh (làm) cảnh (Thanh Nghệ Tĩnh Bình Trị), (làm) kiểng (Thừa Thiên Huế)
(làm) kiểng hỏng hư hư lác (mắt) lác (mắt) (Thanh Nghệ Tĩnh), lé (Bình Trị Thiên)
lé Khác ngõ ngõ (Thanh Nghệ Tĩnh Bình Trị), hẻm (Thừa Thiên Huế)
hẻm ngách hẻm (của ngõ), kiệt nhỏ (của kiệt) hẻm (của hẻm) hàng, quán hàng, quán (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), quán, tiệm (Trị Thiên)
quán, tiệm nghìn nghìn (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), ngàn (Trị Thiên)
ngàn mồm miệng miệng đá bóng đá bóng (Thanh Nghệ Tĩnh Bình), đá banh (Trị Thiên)
đá banh rán rán (Thanh Nghệ Tĩnh), chiên (Bình Trị Thiên)
chiên (bị) bệnh nặng (bị) bệnh nặng (Thanh Nghệ Tĩnh), (bị) bịnh nặng (Bình Trị Thiên)
(bị) bịnh nặng (bị) ốm (bị) ốm (Thanh Nghệ Tĩnh), (bị) đau, bịnh (Bình Trị Thiên)
(bị) đau, bịnh (Quảng Nam, Đà Nẵng), (bị) bịnh
cân, kilogram cân cân (Quảng Nam, Đà Nẵng), ký
(tiền) thừa (tiền) thừa (Thanh Nghệ Tĩnh), (tiền) thối (Bình Trị Thiên)
(tiền) thối
Ngoài Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
![]() | Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Phương ngữ Huế NTT (Trích từ Tự điển tiếng Huế của Bùi Minh Đức) 07:45' 12/10/2005 (GMT+7)
- ^ a b “TIẾNG NAM, TIẾNG BẮC Đang xích lại gần nhau” (PDF). Bản tin Đại học Quốc gia Hà Nội. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012. line feed character trong
|title=
tại ký tự số 21 (trợ giúp) - ^ “Phương ngữ Nam Bộ về sông nước”. Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 6 (83). 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b Vương H., Lễ (1992). “Các đặc·điểm ngữ·âm của tiếng Huế”. Nguyễn Tiến Hải blogspot. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2020.
- ^ a b Theo Thompson (1965).
- ^ a b Nguyễn T. L., Hằng (2018). “Ngữ âm tiếng Lộc Hà - Hà Tĩnh”. Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội.
- ^ a b Hoa Pham, Andrea. “Ngôn ngữ biến đổi và số phận của nguyên âm /a/ trong giọng Quảng Nam. [Issue in language change and the phonemic status of /a/ in Quang Nam dialect]”. Ngôn ngữ. số 6, 2014.
- ^ Điền dã các huyện Điện Bàn, Quế Sơn, Thăng Bình và Hiệp Đức.
- ^ a b Lê T. H., Mai. “Âm sắc, trường độ và giải pháp cho hệ thống nguyên âm thổ ngữ Bình Định”. Ngôn ngữ. số 10, 2016.
- ^ Các huyện An Nhơn và Tuy Phước.
- ^ Chỉ thể hiện những âm có các mối liên hệ biến âm được biết đến. Số lượng từ kí âm rồi còn giới hạn. [ʑ] ở các từ gió, giam, giả; [ʈ] già, giữa, giữ, giun (trùn); [c] giùi lỗ, giền gai [j] tê giác; [s] giặt (quần áo), [ʂ] giàn.
- ^ Trong phương ngữ Nam, v thường được phát âm là [vj] hoặc [bj] ở những người có trình độ văn hóa cao hơn. Tuy nhiên, đối tượng này lại chuyển sang dùng [j] nhiều hơn trong khẩu ngữ. Những người có trình độ văn hóa thấp hơn thường dùng [j] trong văn nói. Xem: Thompson (1959), Thompson (1965: 85, 89, 93, 97-98).
- ^ (ăn, ăt, an, at, ân, ât, ơn, ơt, ưn, ưt, uôn, uôt, ươn, ươt, iên, iêt)
- ^ (ăng, ăc, ang, ac, âng, âc, ưng, ưc, uông, uôc, ương, ươc, iêng, iêc) vần ơng, ơc không có trong chính tả tiếng Việt hiện đại.
- ^ a b vần anh, ach
- ^ a b Vần ay
- ^ a b Vần au
- ^ Theo Hoàng Thị Châu (1989).
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Hoàng Thị Châu. (1989). Tiếng Việt trên các miền đất nước: Phương ngữ học. Hà Nội: Khoa học xã hội.
- Thompson, Laurence E. (1959). Saigon phonemics. Language, 35 (3), 454-476.
- Thompson, Laurence C. (1991). A Vietnamese reference grammar. Seattle: University of Washington Press. Honolulu: University of Hawaii Press. (Original work published 1965). (Online version: Mon-Khmer Studies Journal, Articles by THOMPSON, Laurence.)
- Phạm, Hoà. (2001). A phonetic study of Vietnamese tones: Reconsideration of the register flip-flop rule in reduplication. In C. Féry, A. D. Green, & R. van de Vijver (Eds.), Proceedings of HILP5 (pp. 140–158). Linguistics in Potsdam (No. 12). Potsdam: Universität Potsdam (5th conference of the Holland Institute of Linguistics-Phonology). ISBN 3-935024-27-4.
- Phạm, Hoà Andrea (2003), Vietnamese Tone – A New Analysis, New York: Routledge, ISBN 978-0-415-96762-4
- Phạm, Hoà Andrea (2006), “Vietnamese Rhyme”, Southwest Journal of Linguistics, 25: 107–142
- Phạm, Hoà Andrea (2008), “The Non-Issue of Dialect in Teaching Vietnamese”, Journal of Southeast Asian Language Teaching, 14: 22–39
- Thompson, Laurence (1959), “Saigon phonemics”, Language, 35 (3): 454–476, doi:10.2307/411232, JSTOR 411232
- Thompson, Laurence (1967), “The history of Vietnamese final palatals”, Language, 43 (1): 362–371, doi:10.2307/411402, JSTOR 411402
- Thompson, Laurence (1965), A Vietnamese reference grammar (ấn bản 1), Seattle: University of Washington Press., ISBN 978-0-8248-1117-4