Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Jitō”
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox royalty |
{{Infobox royalty |
||
| realm = Japan |
| realm = Japan |
||
| name |
| name = Jitō |
||
| title = |
| title = |
||
| image = Hyakuninisshu 002.jpg |
| image = Hyakuninisshu 002.jpg |
Phiên bản lúc 06:48, ngày 2 tháng 3 năm 2017
Jitō | |
---|---|
From Ogura Hyakunin Isshu | |
Empress of Japan | |
Tại vị | 686–697 |
Tiền nhiệm | Tenmu |
Kế nhiệm | Monmu |
Empress Dowager of Nhật Bản | |
Tenure | 697–703 |
Thông tin chung | |
Sinh | 645 |
Mất | 703 (57–58 tuổi) Fujiwara-kyō, Nhật Bản |
An táng | Hinokuma-no-Ōuchi no misasagi (Nara) |
Phối ngẫu | Thiên hoàng Tenmu |
Hậu duệ | Prince Kusakabe |
Thân phụ | Thiên hoàng Tenji |
Thân mẫu | Soga no Ochi-no-iratsume |
Thiên hoàng Jitō (持統天皇 (Trì Thống thiên hoàng) Jitō-Tennō , 645 - 702) là Thiên hoàng đời thứ 41 của Nhật Bản trị vì từ năm 690 đến năm 697.
Bà là công chúa thứ hai của Thiên hoàng Tenji, làm hoàng hậu của Thiên hoàng Temu (em trai của Thiên hoàng Tenji). Sau khi Thiên hoàng Tenmu băng hà, bà đứng ra điều hành công việc cho đến khi Hoàng tử Kusakabe qua đời, bà chính thức nhậm chức Thiên hoàng.
Ngoài việc trị quốc, Thiên hoàng Jitō còn nổi tiếng là một nữ thi sĩ. Một trong những bài thơ do bà viết đã được nhà thơ, nhà phê bình Fujiwara no Teika (1162-1241) chọn để đưa vào tuyển tập rất phổ biến “Hyakunin Isshu” (百人一首) của Nhật Bản. Đây là dạng tuyển tập “Thơ trăm nhà” (Một trăm bài thơ của một trăm thi sĩ).
Bài thơ của Thiên hoàng Jitō được xếp ở vị trí số 2. Bài thơ này được Nguyễn Viết Thắng dịch ra tiếng Việt trong khuôn khổ bản dịch “Thơ trăm nhà” trọn bộ, dịch từ tiếng Anh và tiếng Nga có tham khảo bản tiếng Nhật và tiếng Trung. {{
Bài thơ số 2
|
|
Tham khảo
Liên kết ngoài
- Asuka Historical National Government Park: image of Mausoleum Emperor Tenmu and Empress Jitō, exterior view