Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020”
Cập nhật lại kết quả mới nhất (đầu) |
|||
Dòng 17: | Dòng 17: | ||
| third_other = <!--{{fbu|23|}}--> |
| third_other = <!--{{fbu|23|}}--> |
||
| fourth_other = <!--{{fbu|23|}}--> |
| fourth_other = <!--{{fbu|23|}}--> |
||
| matches = |
| matches = 20 |
||
| goals = |
| goals = 45 |
||
| attendance = {{#expr: <!--Bảng A-->+ 106 + 7076 + 112 + 22352 <!--Bảng B-->+ 750 + 1433 <!--Bảng C-->+ 4180 + 6000 <!--Bảng D-->+ 3967 + 305 <!--Tứ kết--><!--Bán kết--><!--Tranh hạng ba--><!--Chung kết-->}} |
| attendance = {{#expr: <!--Bảng A-->+ 106 + 7076 + 112 + 22352 <!--Bảng B-->+ 750 + 1433 <!--Bảng C-->+ 4180 + 6000 <!--Bảng D-->+ 3967 + 305 <!--Tứ kết--><!--Bán kết--><!--Tranh hạng ba--><!--Chung kết-->}} |
||
| top_scorer = {{fbuicon|23|IRQ}} [[Mohammed Nassif]]<br />{{fbuicon|23|THA}} [[Jaroensak Wonggorn]] {{nowrap|(mỗi cầu thủ 3 bàn)}} |
| top_scorer = {{fbuicon|23|IRQ}} [[Mohammed Nassif]]<br />{{fbuicon|23|THA}} [[Jaroensak Wonggorn]] {{nowrap|(mỗi cầu thủ 3 bàn)}} |
||
Dòng 25: | Dòng 25: | ||
| prevseason = [[Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018|2018]] |
| prevseason = [[Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018|2018]] |
||
| nextseason = [[Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2022|''2022'']] |
| nextseason = [[Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2022|''2022'']] |
||
| updated = ngày |
| updated = ngày 15 tháng 1 năm 2020 |
||
}} |
}} |
||
Phiên bản lúc 12:32, ngày 15 tháng 1 năm 2020
ฟุตบอลชิงชนะเลิศแห่งเอเชีย รุ่นอายุไม่เกิน 23 ปี 2020 | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Thái Lan |
Thời gian | 8–26 tháng 1[1] |
Số đội | 16 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 4 (tại 4 thành phố chủ nhà) |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 20 |
Số bàn thắng | 45 (2,25 bàn/trận) |
Số khán giả | 46.281 (2.314 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Mohammed Nassif Jaroensak Wonggorn (mỗi cầu thủ 3 bàn) |
Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020 (tiếng Anh: 2020 AFC U-23 Championship) hay còn được gọi là Cúp bóng đá U-23 châu Á 2020 sẽ là lần thứ tư của giải vô địch bóng đá U-23 châu Á, giải bóng đá dành cho cầu thủ trẻ dưới 23 tuổi, được tổ chức hai năm một lần, bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC). Tổng cộng có 16 đội tuyển sẽ thi đấu trong giải đấu.
Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á này sẽ đóng vai trò là vòng loại AFC cho giải đấu bóng đá Thế vận hội. Ba đội xuất sắc nhất của giải đấu này sẽ giành quyền tham dự môn bóng đá nam Thế vận hội Mùa hè 2020 tại Nhật Bản với tư cách là đại diện của AFC.[2] Vì Nhật Bản đã giành quyền tham dự với tư cách là đội chủ nhà của Thế vận hội Mùa hè 2020, nếu họ vào đến vòng bán kết, các đội lọt vào bán kết khác sẽ giành quyền tham dự ngay cả khi vòng bán kết chưa bắt đầu.[3] Tuy nhiên, điều này đã không xảy ra.
Lần đầu tiên giải sẽ áp dụng công nghệ video hỗ trợ trọng tài (VAR) trong tất cả các trận đấu.
Uzbekistan là đương kim vô địch khi vượt qua Việt Nam ở trận chung kết 2018.[4]
Lựa chọn chủ nhà
Một số quốc gia đã bày tỏ sự quan tâm đến việc tổ chức giải đấu, bao gồm: Úc, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam.[5][6] AFC đã chọn Thái Lan làm chủ nhà của giải đấu tại cuộc họp của Ủy ban thi đấu AFC ở Tokyo vào tháng 8 năm 2018.[7]
Vòng loại
Ngày 18 đến ngày 26 tháng 3 năm 2019 nằm trong Lịch thi đấu quốc tế của FIFA.[8] AFC tổ chức vòng loại trong khoảng thời gian này.
Các đội tuyển vượt qua vòng loại
Dưới đây là 16 đội tuyển vượt qua vòng loại cho vòng chung kết.[9]
Đội tuyển | Tư cách vượt qua vòng loại | Tham dự | Thành tích tốt nhất lần trước |
---|---|---|---|
Thái Lan | Chủ nhà | 3 lần | Vòng bảng (2016, 2018) |
Qatar | Nhất bảng A | 3 lần | Hạng ba (2018) |
Bahrain | Nhất bảng B | 1 lần | Lần đầu |
Iraq | Nhất bảng C | 4 lần | Vô địch (2013) |
UAE | Nhất bảng D | 3 lần | Tứ kết (2013, 2016) |
Jordan | Nhất bảng E | 4 lần | Hạng ba (2013) |
Uzbekistan | Nhất bảng F | 4 lần | Vô địch (2018) |
CHDCND Triều Tiên | Nhất bảng G | 4 lần | Tứ kết (2016) |
Hàn Quốc | Nhất bảng H | 4 lần | Á quân (2016) |
Nhật Bản | Nhất bảng I | 4 lần | Vô địch (2016) |
Trung Quốc | Nhất bảng J | 4 lần | Vòng bảng (2013, 2016, 2018) |
Việt Nam | Nhất bảng K | 3 lần | Á quân (2018) |
Úc | Nhì bảng H[note 1] | 4 lần | Tứ kết (2013) |
Iran | Nhì bảng C[note 1] | 3 lần | Tứ kết (2016) |
Syria | Nhì bảng E[note 1] | 4 lần | Tứ kết (2013) |
Ả Rập Xê Út | Nhì bảng D[note 1] | 4 lần | Á quân (2013) |
Ghi chú:
- ^ a b c d Bốn đội nhì bảng tốt nhất đủ điều kiện cho vòng chung kết (năm đội nếu Thái Lan nằm trong số những đội nhất bảng hoặc bốn đội nhì bảng tốt nhất).
Địa điểm
Giải thi đấu sẽ được thi đấu trong 4 địa điểm ở Băng Cốc, các tỉnh Buriram, Pathum Thani và Songkhla.
Băng Cốc | Buriram | |
---|---|---|
Sân vận động Rajamangala | Sân vận động Buriram | |
Sức chứa: 49.722 | Sức chứa: 32.600 | |
Songkhla | Pathum Thani | |
Sân vận động Tinsulanon | Sân vận động Thammasat | |
Sức chứa: 45.000 | Sức chứa: 25.000 | |
Bốc thăm
Lễ bốc thăm vòng chung kết đã được tổ chức vào ngày 26 tháng 9 năm 2019, lúc 15:00 ICT (UTC+7), tại Swissotel Bangkok Ratchada ở Băng Cốc.[10][11][12] 16 đội tuyển đã rút thăm chia thành 4 bảng 4 đội. Các đội tuyển đã được hạt giống dựa theo thành tích của họ tại vòng chung kết Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018 và vòng loại, với chủ nhà Thái Lan tự động được hạt giống và gán vào vị trí A1 trong bốc thăm.[13]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
|
Trọng tài
Vào ngày 3 tháng 1 năm 2020, AFC đã công bố danh sách các trọng tài được chọn cho Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020. 34 trọng tài, 26 trợ lý trọng tài và 2 trợ lý trọng tài hỗ trợ đã được chỉ định cho giải đấu. Trợ lý trọng tài video sẽ được sử dụng trong giải đấu này.[14][15]
- Trọng tài
|
|
|
|
|
- Trợ lý trọng tài
|
|
|
|
|
- Trợ lý trọng tài hỗ trợ
Đội hình
Cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1997 có đủ điều kiện để tham dự giải đấu. Mỗi đội tuyển phải đăng ký một đội hình tối thiểu 18 cầu thủ và tối đa 23 cầu thủ, tổi thiểu 3 cầu thủ trong số đó phải là thủ môn (Quy định bài viết 24.1 và 24.2).[3]
Vòng bảng
Hai đội đầu bảng của mỗi bảng giành quyền vào tứ kết.
- Các tiêu chí
Các đội tuyển được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa, 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu tỷ số hòa bằng điểm, các tiêu chí tiêu chuẩn sau đây và được áp dụng, trong sắp xếp được đưa ra, để xác định xếp hạng (Quy định mục 9.3):[3]
- Điểm trong các trận đấu đối đầu giữa các đội tuyển;
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu đối đầu giữa các đội tuyển;
- Số bàn thắng trong các trận đấu đối đầu giữa các đội tuyển;
- Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm và sau khi áp dụng các tiêu chí trên vẫn bằng nhau, một nhóm phụ của các đội tuyển vẫn còn ngang nhau, tất cả các tiêu chuẩn đối đầu ở trên đều được áp dụng lại cho nhóm phụ này.
- Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
- Số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng;
- Loạt sút đá luân lưu nếu hai đội bằng nhau tất cả các chỉ số trên và họ gặp nhau trong vòng cuối của bảng này;
- Điểm kỷ luật (thẻ vàng = 1 điểm, thẻ đỏ với tư cách là kết quả của 2 thẻ vàng = 3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = 3 điểm, thẻ vàng tiếp theo là thẻ đỏ trực tiếp = 4 điểm);
- Bốc thăm.
Tất cả thời gian là giờ địa phương, ICT (UTC+7).[16]
Ngày đấu | Các ngày | Các trận đấu |
---|---|---|
Ngày đấu 1 | 8–10 tháng 1 năm 2020 | 1 v 4, 2 v 3 |
Ngày đấu 2 | 11–13 tháng 1 năm 2020 | 4 v 2, 3 v 1 |
Ngày đấu 3 | 14–16 tháng 1 năm 2020 | 1 v 2, 3 v 4 |
Bảng A
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Úc | 3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 3 | +1 | 5 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thái Lan (H) | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 3 | +4 | 4 | |
3 | Iraq | 3 | 0 | 3 | 0 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
4 | Bahrain | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 8 | −5 | 2 |
Úc | 2–1 | Thái Lan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Úc | 1–1 | Bahrain |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Bảng B
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Syria | 2 | 1 | 1 | 0 | 4 | 3 | +1 | 4 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Ả Rập Xê Út | 2 | 1 | 1 | 0 | 2 | 1 | +1 | 4 | |
3 | Qatar | 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 2 | 0 | 2 | |
4 | Nhật Bản (O, E) | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 4 | −2 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(E) Bị loại; (O) Chủ nhà Thế vận hội Mùa hè 2020
Nhật Bản | 1–2 | Ả Rập Xê Út |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Ả Rập Xê Út | 0–0 | Qatar |
---|---|---|
Chi tiết |
Qatar | v | Nhật Bản |
---|---|---|
Chi tiết |
Ả Rập Xê Út | v | Syria |
---|---|---|
Chi tiết |
Bảng C
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hàn Quốc | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 2 | +3 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Uzbekistan | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4 | |
3 | Iran | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
4 | Trung Quốc | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 3 | −3 | 0 |
Uzbekistan | 1–1 | Iran |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Hàn Quốc | 1–0 | Trung Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Iran | 1–2 | Hàn Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Trung Quốc | 0–2 | Uzbekistan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Uzbekistan | 1–2 | Hàn Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Trung Quốc | 0–1 | Iran |
---|---|---|
Chi tiết |
Bảng D
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | UAE | 2 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | +2 | 4 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Jordan | 2 | 1 | 1 | 0 | 2 | 1 | +1 | 4 | |
3 | Việt Nam | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | |
4 | CHDCND Triều Tiên (E) | 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 4 | −3 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(E) Bị loại
CHDCND Triều Tiên | 1–2 | Jordan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
UAE | 2–0 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Jordan | 0–0 | Việt Nam |
---|---|---|
Chi tiết |
Việt Nam | v | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
Chi tiết |
Jordan | v | UAE |
---|---|---|
Chi tiết |
Vòng đấu loại trực tiếp
Trong vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu được sử dụng để phân định thắng thua nếu cần thiết (Quy định bài viết 12.1 và 12.2).[3]
Sơ đồ
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
18 tháng 1 – Băng Cốc | ||||||||||
Úc | ||||||||||
22 tháng 1 – Rangsit | ||||||||||
Nhì bảng B | ||||||||||
Thắng TK1 | ||||||||||
19 tháng 1 – Rangsit | ||||||||||
Thắng TK3 | ||||||||||
Hàn Quốc | ||||||||||
26 tháng 1 – Băng Cốc | ||||||||||
Nhì bảng D | ||||||||||
Thắng BK1 | ||||||||||
18 tháng 1 – Rangsit | ||||||||||
Thắng BK2 | ||||||||||
Nhất bảng B | ||||||||||
22 tháng 1 – Băng Cốc | ||||||||||
Thái Lan | ||||||||||
Thắng TK2 | ||||||||||
19 tháng 1 – Băng Cốc | ||||||||||
Thắng TK4 | Tranh hạng ba | |||||||||
Nhất bảng D | ||||||||||
25 tháng 1 – Băng Cốc | ||||||||||
Uzbekistan | ||||||||||
Thua BK1 | ||||||||||
Thua BK2 | ||||||||||
Tứ kết
Nhất bảng D | TK4 | Uzbekistan |
---|---|---|
Chi tiết |
Bán kết
Các đội thắng giành quyền tham dự Thế vận hội Mùa hè 2020.
Thắng TK2 | BK2 | Thắng TK4 |
---|---|---|
Chi tiết |
Thắng TK1 | BK1 | Thắng TK3 |
---|---|---|
Chi tiết |
Tranh hạng ba
Đội thắng giành quyền tham dự Thế vận hội Mùa hè 2020.
Thua BK1 | v | Thua BK2 |
---|---|---|
Chi tiết |
Chung kết
Thắng BK1 | v | Thắng BK2 |
---|---|---|
Chi tiết |
Thống kê
Cầu thủ ghi bàn
Đang có 45 bàn thắng ghi được trong 20 trận đấu, trung bình 2.25 bàn thắng mỗi trận đấu. Các cầu thủ được thể hiện bằng chữ đậm vẫn đang thi đấu ở giải.
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
- Ramy Najjarine
- Reno Piscopo
- Sayed Hashim Isa
- Reza Dehghani
- Omid Noorafkan
- Reza Shekari
- Amir Al-Ammari
- Meshino Ryotaro
- Soma Yuki
- Mohammad Bani Atieh
- Omar Hani
- Ryang Hyon-ju
- Yusuf Abdurisag
- Ayman Al-Khulaif
- Abdulrahman Ghareeb
- Cho Kyu-seong
- Jung Seung-won
- Oh Se-hun
- Anon Amornlerdsak
- Supachok Sarachat
- Zaid Al-Ameri
- Khalifa Al-Hammadi
- Bobir Abdixolikov
- Nurillo Tukhtasinov
1 bàn phản lưới nhà
- Yosief Mohammad (trong trận gặp Qatar)
Các đội tuyển vượt qua vòng loại cho Thế vận hội Mùa hè
Dưới đây là bốn đội tuyển đại diện cho châu Á tham dự môn bóng đá nam Thế vận hội Mùa hè 2020, bao gồm cả Nhật Bản giành quyền tham dự với tư cách chủ nhà.
Đội tuyển | Ngày vượt qua vòng loại | Tham dự lần trước trong Thế vận hội Mùa hè1 |
---|---|---|
Nhật Bản | 7 tháng 9 năm 2013 | 10 (1936, 1956, 1964, 1968, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016) |
TBD | 22 tháng 1, 2020 | |
TBD | 22 tháng 1, 2020 | |
TBD | 25 tháng 1, 2020 |
- 1 Chữ đậm chỉ ra đội vô địch cho năm đó. Chữ nghiêng chỉ ra chủ nhà cho năm đó.
Tham khảo
- ^ “AFC Competitions Calendar 2020”. AFC. ngày 28 tháng 2 năm 2018.
- ^ “OC for FIFA Competitions approves procedures for the Final Draw of the 2018 FIFA World Cup”. FIFA.com. ngày 14 tháng 9 năm 2017.
- ^ a b c d “Competition Regulations AFC U-23 Championship 2020”. AFC.
- ^ “Sidorov the hero as Uzbekistan emerge champions”. AFC. ngày 27 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Việt Nam plans to host U23 champs in 2020”. Việt Nam News. ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.
- ^ Rosdi, Aziman (ngày 6 tháng 2 năm 2018). “Malaysia to bid for the 2020 AFC Under-23 Championship”. New Strait Times. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018.
- ^ “FA Thailand proposed as 2020 AFC U-23 Championship host”. AFC. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2019”. ngày 28 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Cast for 2020 Finals confirmed”. AFC. ngày 26 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
- ^ “AFC issues RFP for EMC service for AFC U23 Championship 2020 Final Draw Ceremony”. AFC. ngày 29 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Stars of tomorrow set for Thailand 2020 draw”. AFC. ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Thailand 2020: Draw produces exciting groups”. AFC. ngày 26 tháng 9 năm 2019.
- ^ “#AFCU23 Thailand 2020 - Preview Show (Pre Draw)”. YouTube. ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Match officials for Thailand 2020 appointed”. the-afc.com. ngày 3 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Match officials”. the-afc.com. ngày 3 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Match Schedule: AFC U-23 Championship Thailand 2020”. AFC.
Liên kết ngoài
- Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á, the-AFC.com
- Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020, stats.the-AFC.com