Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hà Đức Chinh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 14.182.232.175 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 123.16.250.20
Thẻ: Lùi tất cả Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Restored revision 68763984 by JohnyCuTis (Restorer)
Thẻ: Lùi sửa Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 6: Dòng 6:
| height = {{height|m=1,73}}
| height = {{height|m=1,73}}
| currentclub = [[Câu lạc bộ bóng đá Topenland Bình Định|Topenland Bình Định]]
| currentclub = [[Câu lạc bộ bóng đá Topenland Bình Định|Topenland Bình Định]]
| clubnumber = 13
| clubnumber = 18
| position = [[Tiền đạo (bóng đá)|Tiền đạo]]
| position = [[Tiền đạo (bóng đá)|Tiền đạo]]
| youthyears1 = 2012–2016 |youthclubs1 = [[Quỹ Đầu tư và phát triển tài năng bóng đá Việt Nam|PVF]]
| youthyears1 = 2012–2016 |youthclubs1 = [[Quỹ Đầu tư và phát triển tài năng bóng đá Việt Nam|PVF]]

Phiên bản lúc 08:12, ngày 13 tháng 7 năm 2022

Hà Đức Chinh
Thông tin cá nhân
Tên khai sinh Hà Đức Chinh
Ngày sinh 22 tháng 9, 1997 (26 tuổi)
Nơi sinh Xuân Đài, Tân Sơn, Phú Thọ, Việt Nam
Chiều cao 1,73 m (5 ft 8 in)
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Topenland Bình Định
Số áo 18
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2012–2016 PVF
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2016Than Quảng Ninh (mượn) 2 (0)
2016Thành phố Hồ Chí Minh (mượn) 6 (1)
2017–2021 SHB Đà Nẵng 97 (23)
2022– Topenland Bình Định 3 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2015–2017 U-19 Việt Nam 11 (6)
2017 U-20 Việt Nam 4 (1)
2017–2020 U-23 Việt Nam 12 (4)
2018– Việt Nam 16 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Việt Nam
Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á
Á quân Trung Quốc 2018
giải vô địch bóng đá Đông Nam Á
Vô địch Đông Nam Á 2018
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 3 năm 2022
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 3 năm 2022

Hà Đức Chinh (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo cho Câu lạc bộ Topenland Bình Địnhđội tuyển quốc gia Việt Nam.[1]

Hà Đức Chinh là thành viên đội tuyển U-20 Việt Nam tham dự U-20 World Cup 2017 tại Hàn Quốc.[2]

Tiểu sử

Hà Đức Chinh là người dân tộc Mường, sinh ra tại xóm Dụ, xã Xuân Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong một gia đình thuần nông nghèo khó. Bản thân Đức Chinh đam mê đá bóng từ nhỏ nhưng gia đình không có điều kiện mua bóng nên phải đến khi vào lớp 4, được chọn vào đội bóng của trường, Đức Chinh mới được làm quen với quả bóng. Anh tham gia nhiều giải đá bóng nhi đồng và được các huấn luyện viên bóng đá của tỉnh đưa xuống huấn luyện tại trường Năng khiếu TDTT tỉnh Phú Thọ.

Từ năm 2007 đến năm 2012, Hà Đức Chinh thường xuyên góp mặt trong những giải đấu phong trào cấp huyện, cấp tỉnh. Tuy nhiên, niềm đam mê và tài năng của Đức Chinh chính thức được phát huy, toả sáng khi khoác áo đội nhà Phú Thọ thi đấu tại Hội khỏe Phù Đổng năm 2012 diễn ra ở Cần Thơ. Hà Đức Chinh đã gây được sự chú ý với HLV Trần Minh Chiến cùng các tuyển trạch viên của lò đào tạo bóng đá trẻ PVF. Anh được tuyển vào trung tâm đào tạo bóng đá trẻ PVF vào năm 2012.[3]

Sự nghiệp

Hà Đức Chinh thuộc lứa cầu thủ tuyển U-19 Việt Nam tham dự chung kết giải U-19 Đông Nam Á 2015 và đoạt vé dự vòng chung kết U-19 châu Á 2016. Trước đó, đội tuyển anh tham dự đã giành chức vô địch U19 quốc gia 2015 với 7 lần lập công.[4]

Mùa giải V-League 2016, Hà Đức Chinh nằm trong số 6 cầu thủ của PVF được đem cho Than Quảng Ninh mượn để thi đấu. PVF đã đồng ý và không thu bất kỳ khoản phí nào. Tuy nhiên, đi kèm yêu cầu câu lạc bộ Than Quảng Ninh phải cam kết đảm bảo số trận ra sân thi đấu nhất định cho các cầu thủ PVF nhằm đảm bảo các cầu thủ phải được cọ xát tại sân chơi V-League.[5] Đại diện câu lạc bộ Than Quảng Ninh không tiết lộ mức lương thưởng cụ thể nhưng chắc chắn không thấp hơn mức phụ cấp 250.000 đồng/ngày các cầu thủ hưởng ở PVF.

Ngày 18 tháng 11 năm 2016, Hà Đức Chinh cùng 8 cầu thủ được trao chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo cầu thủ bóng đá trẻ đầu tiên của Quỹ Đầu tư và Phát triển Tài năng Bóng đá Việt Nam diễn ra tại Trung tâm Thể thao Thành Long. Đức Chinh được PVF ký kết bàn giao cho câu lạc bộ SHB Đà Nẵng để thi đấu cho mùa giải V-League 2017 cùng với Mạc Đức Việt Anh, Đỗ Thanh ThịnhPhạm Trọng Hóa.[6]

Ban đầu, Đức Chinh không được huấn luyện viên Park Hang-seo đánh giá quá cao khi tập trung cùng U-23 Việt Nam chuẩn bị cho vòng chung kết U-23 châu Á 2018. Tuy nhiên, sự nỗ lực trong tập luyện và thi đấu giúp anh dần ghi điểm với ông thầy người Hàn Quốc. Hai pha lập công trong các trận giao hữu vào lưới câu lạc bộ Ulsan Hyundaituyển U-23 Palestine giúp Đức Chinh được HLV Park điền tên vào danh sách tham dự vòng chung kết giải U-23 châu Á năm 2018 tại Trung Quốc.

Ngày 4 tháng 11 năm 2021, Hà Đức Chinh chính thức chia tay câu lạc bộ SHB Đà Nẵng.[7] Sau đó, anh đã tìm được bến đỗ mới là câu lạc bộ Topenland Bình Định.

Đời sống cá nhân

Ngày 22 tháng 2 năm 2022, Hà Đức Chinh đã chính thức kết hôn với cô bạn gái 4 năm Mai Hà Trang.[8]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến ngày 13 tháng 3 năm 2022[9]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp châu lục Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Than Quảng Ninh 2016 V.League 1 2 0 1 0 0 0 0 0 3 0
Thành phố Hồ Chí Minh 2016 V.League 2 6 1 0 0 0 0 0 0 6 1
SHB Đà Nẵng 2017 V.League 1 23 6 3 3 0 0 0 0 26 9
2018 V.League 1 25 9 3 1 0 0 0 0 28 10
2019 V.League 1 23 2 1 0 0 0 0 0 24 2
2020 V.League 1 14 4 2 1 0 0 0 0 16 5
2021 V.League 1 12 2 1 1 0 0 0 0 13 3
Tổng cộng 97 23 10 6 0 0 0 0 107 29
Topenland Bình Định 2022 V.League 1 3 0 0 0 0 0 0 0 3 0
Tổng sự nghiệp 108 24 11 6 0 0 0 0 119 30

Quốc tế

Tính đến ngày 26 tháng 12 năm 2021[10]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Việt Nam 2018 4 0
2019 1 0
2021 9 0
2022 2 0
Tổng cộng 16 0

Bàn thắng quốc tế

U-22

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 25 tháng 11 năm 2019 Sân vận động bóng đá Biñan, Biñan, Philippines  Brunei 1–0 6–0 SEA Games 2019
2. 2–0
3. 3–0
4. 5–0
5. 3 tháng 12 năm 2019 Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines  Singapore 1–0 1–0
6. 7 tháng 12 năm 2019  Campuchia 2–0 4–0
7. 3–0
8. 4–0

U-23

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 19 tháng 7 năm 2017 Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  Đông Timor 1–0 4–0 Vòng loại giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018
2 15 tháng 8 năm 2017 Sân vận động Hội đồng Thành phố Selayang, Selayang, Malaysia  Đông Timor 2–0 4–0 SEA Games 2017
3. 20 tháng 1 năm 2018 Sân vận động Thường Thục, Thường Thục, Trung Quốc  Iraq 3–2 3–3 (5–3 pen.) Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018
4 22 tháng 3 năm 2019 Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam  Brunei 1–0 6–0 Vòng loại giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020
5 26 tháng 3 năm 2019  Thái Lan 1–0 4–0
6 13 tháng 10 năm 2019 Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  UAE 1–1 1–1 Giao hữu

Thành tích

Câu lạc bộ

PVF
Thành phố Hồ Chí Minh

Quốc tế

U-19 Việt Nam
U-22 Việt Nam
U-23 Việt Nam
Việt Nam

Tham khảo

  1. ^ Gương mặt U20 Việt Nam
  2. ^ “Danh sách chính thức U20 Việt Nam dự VCK U20 World Cup”. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
  3. ^ HÀ ĐỨC CHINH - TẤM GƯƠNG SÁNG VỀ NGHỊ LỰC VƯƠN LÊN TỪ MỘT VÙNG QUÊ NGHÈO KHÓ
  4. ^ Lò PVF ‘rải’ quân U.19 Việt Nam cho đại gia V-League
  5. ^ Lò PVF cho “ra ràng” lứa cầu thủ đầu tiên
  6. ^ “PVF tổ chức lễ tốt nghiệp và bàn giao cầu thủ cho các CLB chuyên nghiệp”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ “Hà Đức Chinh chính thức chia tay Đà Nẵng”. laodong.vn. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
  8. ^ “Mối tình 4 năm của cầu thủ Hà Đức Chinh và vợ”. Zing News. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  9. ^ Hà Đức Chinh tại Soccerway
  10. ^ “Hà Đức Chinh”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2021.
  11. ^ “PVF vô địch giải U15 Quốc Gia – Cúp Hyundai Vinashin 2012”. VFF.vn. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2013.