Bước tới nội dung

Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc

Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là hình ảnh đã được giới thiệu ở trang chính Chủ đề Thực phẩm.

Hãy làm theo hướng dẫn liệt kê bên dưới khi cho một nguyên liệu mới vào đây.

Nôi dụng được chọn:

Tiêu chuẩn nội dung chọn lọc:

Sử dụng

[sửa mã nguồn]

Bản mẫu này được dùng cho những trang con tại {{Nguyên liệu chọn lọc}}

  1. Một ý tưởng để tìm thêm nguyên liệu chọn lọc là xem Sách nấu ăn Wiki gồm các nguyên liệu được giới thiệu ở đó.
  2. Thêm một bài viết chọn lọc vào một trang con trống.
  3. Cập nhật "max=" vào tổng {{các thành phần chủ đề ngẫu nhiên}} trong trang chính.


Tẩy sạch vùng nhớ đệm máy chủ

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/1

Bơ phết lên bánh mì
Một khối bơ và dao quết bơ

(phiên âm từ tiếng Pháp beurre /bœʁ/) là một sản phẩm từ sữa được làm bằng cách đánh sữa hoặc kem tươi hay đã được lên men. Vào cuối thế kỷ 19 khi sản phẩm này mới du nhập Việt Nam, tiếng Việt gọi nó là "mỡ sữa bò". (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/2

Cây hồ tiêu với hạt tiêu non

Hồ tiêu còn gọi là tiêu ăn, cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt (danh pháp khoa học: Piper nigrum) là một loài cây leo có hoa thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae), trồng chủ yếu để lấy quả và hạt, thường dùng làm gia vị dưới dạng khô hoặc tươi. Hoa hồ tiêu là quốc hoa của đất nước Liberia (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/3

Giống táo 'Cripps Pink'

Táo tây, còn gọi là bôm (phiên âm từ tiếng Pháp: pomme), là một loại quả ăn được từ cây táo tây (Malus domestica). Táo tây được trồng trên khắp thế giới và là loài cây được trồng phổ biến nhất trong chi Malus. Cây táo tây có nguồn gốc từ Trung Á, nơi tổ tiên của nó là táo dại Tân Cương sinh sống, hiện vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Chúng đã được trồng từ hàng ngàn năm qua ở châu Áchâu Âu và đã được thực dân châu Âu đưa đến Bắc Mỹ. Táo tây có ý nghĩa tôn giáothần thoại trong nhiều nền văn hóa, bao gồm Bắc Âu, Hy Lạp và Cơ đốc giáo châu Âu.

Táo tây trồng từ hạt có xu hướng rất khác biệt so với cây bố mẹ của chúng khi quả táo thường thiếu các đặc điểm như mong muốn. Về sau, chúng được nhân giống vô tính bằng ghép cành. Cây táo trồng tự nhiên (không ghép cành) thường có kích thước tổng thể to hơn và chậm ra quả hơn. Cây được ghép gốc là để kiểm soát tốc độ phát triển và kích thước cây, cho phép thu hoạch dễ dàng hơn. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/4 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/4 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/5 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/5 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/6 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/6 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/7 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/7 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/8 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/8 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/9 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/9 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/10

Làm nước dùng phở bò trong nồi trên bếp
Một tô nước dùng trong món súp Ukha

Nước dùng hay còn được gọi là nước xuýt, nước lèo hay canh, là một chất lỏng nấu ăn ngon tạo thành nền tảng của nhiều món ăn, đặc biệt là súp, món hầmnước sốt. Làm nước dùng bao gồm hầm thịt hoặc xương động vật, hải sản, rau hoặc rượu trong nước, thường trong một thời gian dài. Mirepoix hoặc các chất thơm khác có thể được thêm vào để có thêm hương vị. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/11

Bánh Mochi làm từ gạo
Bánh mì gạo làm từ gạo của Nhật Bản

Bột gạo là một loại bột được làm từ gạo bằng phương pháp ngâm và nghiền. Tinh bột gạo là thành phần chính của rất nhiều loại thực phẩm quen thuộc ở các nước Châu Á, nhiều loại bánh cổ truyền của các nước châu Á đều có thành phần chính là tinh bột gạo. Ở Việt Nam, tinh bột gạo được sử dụng rất phổ biến từ Nam cho đến miền Bắc trong các món như bánh cuốn, bánh canh, bánh căn, bánh bò, bánh đậu xanh, bún gạo, bánh bèo, bánh xèo, bánh đúc, bánh khoái, cao lầu mì, bánh hỏi, bánh đập. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/12

Bột bắp
Món Ugali
Bắp, bột bắp và những thực phẩm làm từ bột bắp

Bột bắp hay bột ngô hay còn gọi là cám ngô là một loại bột mịn được làm từ các nội nhũ (phần lõi của hạt) của hạt bắp/ngô khô. Bột bắp được sử dụng cho nhiều điều trong nấu ăn, nhưng phổ biến nhất là sử dụng như một chất kết dính và chất làm đặc trong các món ăn khác nhau. Không giống như bột mì, bột bắp thực sự trở nên định hình rõ ràng khi nấu chín. Nó cũng được sử dụng như là một tác nhân chống kết dính trong đường bột. Để tránh vón cục khi sử dụng bột bắp, người ta pha trộn với một chất lỏng lạnh cho đến khi mịn trước khi nấu ăn hoặc thêm nó vào một chất lỏng nóng. Ở châu Phi, cám ngô là một thực phẩm thiết yếu của người dân châu Phi, người ta dùng chúng làm ra món Ugali để ăn trong các bữa ăn hàng ngày. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/13

Một số loại rau thơm bán tại chợ

Trong ẩm thực, rau thơm hay rau gia vị là khái niệm khái quát dùng để chỉ các loại rau ăn được (có thể là rau, củ, quả thơm), được trồng hoặc hái từ tự nhiên mà có mùi thơm đặc trưng tùy theo loại do các tinh dầu trong rau bay hơi tạo thành.

Thơm còn là tên gọi tắt của người Hà Nội dành cho loại húng thơm mà nổi tiếng nhất là húng thơm làng Láng. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/14

Một quả cà chua và phần cắt dọc

Cà chua (danh pháp hai phần: Solanum lycopersicum), thuộc họ Cà (Solanaceae), là một loại rau quả làm thực phẩm. Quả ban đầu có màu xanh, chín ngả màu từ vàng đến đỏ. Cà chua có vị hơi chua và là một loại thực phẩm bổ dưỡng, tốt cho cơ thể, giàu vitamin C và A, đặc biệt là giàu lycopene tốt cho sức khỏe.

Cà chua thuộc họ Cà, các loại cây trong họ này thường phát triển từ 1 đến 3 mét chiều cao, có những cây thân mềm bò trên mặt đất hoặc dây leo trên thân cây khác, ví dụ nho. Họ cây này là một loại cây lâu năm trong môi trường sống bản địa của nó, nhưng nay nó được trồng như một loại cây hàng năm ở các vùng khí hậu ôn đới và nhiệt đới. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/15

Bột ăn đóng bao

Các loại Bột dùng làm thực phẩm là những loại bột được làm từ việc nghiền nhỏ, xay các loại hạt ngũ cốc hoặc hạt giống khác cũng các loại rễ củ (như sắn, đậu) được phơi khô hay tán nhuyễn. Bột, trong đó có bột mì là được biết đến nhiều nhất, là thành phần chính của bánh mì và là một thực phẩm thiết yếu trong nhiều nền văn hóa ở châu Âu, Bắc Mỹ, Trung ĐôngBắc Phi, nó là thành phần trong hầu hết các loại bánh mì và bánh ngọt. Trong khi đó, Bột bắp (bột ngô) là loại thực phẩm quan trọng trong ẩm thực Trung Mỹ kể từ thời cổ đại cũng như trong nhiều món ăn ở xứ Mỹ La tinh, Bột gạo, bột nếp được dùng nhiều tại các nước châu Á. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/16

Kem whipped cream hương vani (Crème Chantilly)
Ca cao nóng phủ whipped cream.

Whipped cream hay whipping cream, heavy cream, double cream hay còn gọi trong tiếng Việt là kem sữa béo hay kem bông tuyết là một thực phẩm từ sữa được sử dụng nhiều trong các món tráng miệng. Nó là một dạng kem lạnh được làm với kem nặng, một loại kem có chứa một lượng lớn chất béo. Whipped cream có thể tự làm hoặc mua dưới dạng đóng hộp, đóng chai hoặc bình xịt. Thông thường whipped cream có chỉ số béo (butterfat) ghi trên hộp từ 38-40%. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/17

Mononatri glutamat (tiếng Anh: monosodium glutamate, viết tắt MSG), thường được gọi bột ngọt hoặc mì chính, là muối natri của acid glutamic, một trong những amino acid không thiết yếu phong phú nhất trong tự nhiên. MSG được tìm thấy trong một số thực phẩm như cà chua, pho mát. Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ đã công nhận bột ngọt nhìn chung là an toàn (Generally recognized as safe, GRAS) và Liên minh châu Âu phân loại bột ngọt là phụ gia thực phẩm. Bột ngọt có mã HS 29224220 và số E là E621. Glutamat trong bột ngọt có vị 'umami' (vị ngọt thịt), tương tự glutamat từ các loại thực phẩm khác. Về phương diện hóa học, glutamat trong bột ngọt và glutamat từ thực phẩm tự nhiên là giống nhau.

Các nhà sản xuất thực phẩm giới thiệu và sử dụng bột ngọt như một chất điều vị bởi nó giúp cân bằng, hòa trộn và làm tròn đầy vị tổng hợp của thực phẩm. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/18

Muối ăn
Tinh thể muối.

Muối ăn hay trong dân gian còn gọi đơn giản là muối (tuy rằng theo đúng thuật ngữ khoa học thì không phải muối nào cũng là muối ăn) là một khoáng chất, được con người sử dụng như một thứ gia vị cho vào thức ăn. Có rất nhiều dạng muối ăn: muối thô, muối tinh, muối iod. Đó là một chất rắn có dạng tinh thể, có màu từ trắng tới có vết của màu hồng hay xám rất nhạt, thu được từ nước biển hay các mỏ muối. Muối thu được từ nước biển có các tinh thể nhỏ hoặc lớn hơn muối mỏ. Trong tự nhiên, muối ăn bao gồm chủ yếu là natri chloride (NaCl), nhưng cũng có một ít các khoáng chất khác (khoáng chất vi lượng). Muối ăn thu từ muối mỏ có thể có màu xám hơn vì dấu vết của các khoáng chất vi lượng. Muối ăn là cần thiết cho sự sống của mọi cơ thể sống, bao gồm cả con người. Muối ăn tham gia vào việc điều chỉnh độ chứa nước của cơ thể (cân bằng lỏng). Vị của muối là một trong những vị cơ bản. Sự thèm muối có thể phát sinh do sự thiếu hụt khoáng chất vi lượng cũng như do thiếu chloride natri. Muối có thể tồn tại hàng trăm triệu năm không bị phân hủy trong môi trường bảo quản tốt.

Muối ăn là tối thiết cho sự sống, nhưng việc sử dụng quá mức có thể làm tăng độ nguy hiểm của các vấn đề sức khỏe, chẳng hạn như bệnh cao huyết áp. Trong việc nấu ăn, muối ăn được sử dụng như là chất bảo quản cũng như là gia vị. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/19

Mallorcan pimentón tap de cortí paprika
Một bát paprika Tây Ban Nha xông khói, được gọi là pimentón trong tiếng Tây Ban Nha.

Paprika (tiếng Anh Mỹ: /pəˈprkə/ , tiếng Anh Anh: /ˈpæprɪkə/ ) là loại gia vị nghiền được làm từ quả đỏ của một thứ lớn hơn và ngọt hơn của cây Capsicum annuum, còn được gọi là ớt chuông hay ớt ngọt. Thứ phổ biến nhất được dùng để làm paprika là ớt cà chua, đôi khi còn được cho thêm một số các thứ khác cay nồng hơn, ớt, và ớt cayenne. Ở nhiều ngôn ngữ khác trừ tiếng Anh, từ paprika được dùng để chỉ cả cây và quả làm nên loại gia vị này. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/20

Một chai mật ong
Một tảng ong

Mật ong được tạo thành từ chất ngọt do ong thu thập được trong các bông hoa. Theo quy định của Hội đồng Ong mật Quốc gia Mỹ và nhiều quy định về thực phẩm quốc tế khác quy định rằng "mật ong là một sản phẩm thuần khiết không cho phép thêm bất kỳ chất gì vào... bao gồm nhưng không giới hạn trong, nước và các chất ngọt khác". Bài này chỉ đề cập về mật ong do ong mật (chi Apis) tạo ra; mật do các loài ong khác hay các loài côn trùng khác có các đặc tính rất khác biệt. Nhiều người cho rằng mật ong không có hạn sử dụng nhưng thật ra mật ong chỉ có thể sử dụng được tối đa là 2 năm và sau đó nó sẽ có các chất nguy hiểm được tạo bên trong đó và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Nếu quá hạn thì nó sẽ có mùi khó chịu và hôi chua, vị cay hoặc đắng, màu đậm và càng ngày càng có màu tối hay nói cách khác là màu đen. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/21

Tương cà chua tươi

Tương cà chua (còn được gọi là tương Napoli, salsa roja trong tiếng Tây Ban Nha, hoặc salsa di pomodoro trong tiếng Ý) được làm chủ yếu từ cà chua, thường được phục vụ như một phần của món ăn, thay vì làm gia vị.

Tương cà chua dùng phổ biến cho thịt và rau, nhưng có lẽ chúng được biết đến như là nền tảng cho salsas Mexico hoặc nước sốt cho các món mì ống. Cà chua có hương vị phong phú, hàm lượng nước cao, thịt quả mềm dễ phân hủy và thành phần phù hợp để làm đặc thành nước sốt khi chúng được nấu chín (không cần chất làm đặc như "roux"). Tất cả những đặc tính này trở nên lý tưởng cho việc chế biến các loại nước sốt đơn giản và hấp dẫn. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/22

Một bó hành lá củ đỏ

Hành lá hay hành xanh, hành non là tên gọi chung của các loài thuộc chi Hành. Tất cả hành lá đều có lá rỗng màu xanh (giống hành tây), nhưng lại thiếu một thân hành (củ hành) phát triển hoàn chỉnh. Chúng được trồng bởi hương vị thơm dịu hơn so với hầu hết hành tây và được ăn sống hoặc nấu chín như một loại rau. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/23

Cá cơm châu Âu

Họ Cá trổng hay họ Cá cơm (danh pháp khoa học: Engraulidae) là một họ chứa các loài chủ yếu sống trong nước mặn, với một số loài sống trong nước lợ và một vài loài ở Nam Mỹ sống trong nước ngọt,. Chúng có kích thước nhỏ, chiều dài tối đa là 40 cm, thường là dưới 15 cm, phổ biến là bơi thành đàn và ăn theo kiểu lọc các loại sinh vật phù du, chủ yếu là động vật phù du, với một số loài ăn cả cá con mới nở. Chúng phân bố khắp thế giới. Chúng được phân loại như là cá béo. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/24

Vỏ cây quế

Quế là phần thu được từ lớp vỏ thân cành của một số loài thực vật thuộc chi Cinnamomum, có vị cay, mùi thơm được dùng để làm thuốc và gia vị trong chế biến thực phẩm. Trong khi quế quan đôi khi được xem là "quế thực sự", hầu hết các loại quế thương mại quốc tế đều có xuất xứ từ các loài họ hàng, chúng được xem là "cassia" để phân biệt với "quế thực sự". (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/25

Tỏi (Allium sativum), hình trong Medical Botany, 1793, của William Woodville.

Tỏi (danh pháp hai phần: Allium sativum) là một loài thực vật thuộc họ Hành, nghĩa là có họ hàng với hành tây, hành ta, hành tím, tỏi tây, v.v... và cũng được con người sử dụng làm gia vị, thuốc, rau như những loài họ hàng của nó. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/26

Gừng (danh pháp hai phần: Zingiber officinale) là một loài thực vật hay được dùng làm gia vị, thuốc. Nó được William Roscoe đặt danh pháp chính thức năm 1807, mặc dù nó đã được các tác giả khác đặt cho một loạt các danh pháp khác từ trước đó, chẳng hạn như từ trước năm 1753 khi Carl Linnaeus đưa phân loại học thành một khoa học - như Zingiber majus công bố năm 1747 của Georg Eberhard Rumphius (1627-1702), hay Amomum zingiber của chính Carl Linnaeus năm 1753. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/27

Ớt Đà Lạt
Ớt Cubanelle

Ớt là một loại quả của các cây thuộc chi Capsicum của họ Cà (Solanaceae). Ớt là một loại quả gia vị cũng như loại quả làm rau (ớt Đà Lạt) phổ biển trên thế giới. Ớt có nguồn gốc từ châu Mỹ; ngày nay nó được trồng khắp nơi trên thế giới và được sử dụng làm gia vị, rau, và thuốc. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/28

bánh mì khô và vụn bánh mì
Súp lơ lăn bột bánh mì để chiên

Vụn bánh mì hay bột bánh mì, cốm bánh mì, bột chiên xù là các hạt vụn nhỏ của bánh mì khô (thường làm từ bột mì), được cọ xát hoặc nghiền, cạo, xay ra từ bánh mì, và được sử dụng để trộn thực phẩm hay để nhồi gia cầm, thịt viên và các loại thực phẩm tương tự hay để phủ bên ngoài, làm giòn cá chiên, vịt quay, các món chiên hoặc để làm chất dính. Được ghi trong sách dạy nấu ăn từ năm 1716. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/29

Quả đại hồi (Illicium verum)

Cây đại hồi hay đại hồi hương hoặc bát giác hồi hương hoặc đơn giản chỉ là cây hồi hay tai vị hoặc hoa hồi, danh pháp khoa học Illicium verum, (tiếng Trung: 八角, pinyin: bājiǎo, có nghĩa là "tám cánh") là một loài cây gia vị có mùi thơm tương tự như cây tiểu hồi, thu được từ vỏ quả hình sao của Illicium verum, một loại cây xanh quanh năm có nguồn gốc ở Trung Quốc và đông bắc Việt Nam. Các quả hình sao được thu hoạch ngay trước khi chín. Nó được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Trung Hoa và ở mức độ ít hơn ở vùng Đông Nam ÁIndonesia. Đại hồi là một thành phần của ngũ vị hương truyền thống trong cách nấu ăn của người Trung Quốc. Nó cũng là một thành phần được sử dụng trong nấu nước dùng cho món phở của người Việt Nam.

Đại hồi chứa anethol (C10H12O), cùng thành phần tương tự để tạo ra mùi vị như cây tiểu hồi vốn không có quan hệ họ hàng gì. Gần đây, đại hồi được người phương Tây sử dụng như là chất thay thế rẻ tiền hơn cho tiểu hồi trong việc nướng bánh cũng như trong sản xuất rượu mùi. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/30

Củ hành tây

Phần lớn cây thuộc chi Hành (Allium) đều được gọi chung là hành tây hoặc hưng cừ (tiếng Anh là onion). Tuy nhiên, trong thực tế thì nói chung từ hành tây được dùng để chỉ một loài cây có danh pháp hai phầnAllium cepa. Hành tây là một trong năm loại rau cay không được ăn trong Ngũ tân. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/31 Đậu thận(腎豆)hay yêu đậu(腰豆)(tên khoa học Phaseolus vulgaris) theo tên Anh ngữ kidney bean bắt nguồn từ hình dạng và màu sắc giống với thận(kidney). Đậu thận đỏ có thể bị nhầm lẫn với các loại đậu khác có màu đỏ, chẳng hạn như đậu đỏ (Azuki bean). Ở Jamaica, chúng được gọi là "red peas". (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/32

Thịt gà bán ở chợ Mexico

Thịt gà là thực phẩm gia cầm phổ biến nhất trên thế giới. Do có chi phí thấp và dễ chăn nuôi hơn so với các động vật khác như trâu hoặc lợn, nên gà đã trở thành loại thực phẩm không thể thiếu trong ẩm thực của nhiều nền văn hóa trên thế giới, đồng thời thịt của chúng đã được biến tấu để phù hợp với khẩu vị của từng khu vực.

Thịt gà có thể được chế biến theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích của chúng, bao gồm bỏ lò, nướng, quay, chiên hoặc luộc, cùng nhiều phương pháp khác. Kể từ nửa sau của thế kỷ 20, thịt gà chế biến sẵn đã trở thành một mặt hàng chủ yếu của dòng thực phẩm thức ăn nhanh. Loại thịt này đôi khi được coi là tốt cho sức khỏe hơn thịt đỏ, trong đó nồng độ cholesterolchất béo bão hòa thấp hơn hẳn. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/33

Vòng đời của cá thu (ngược chiều kim đồng hồ: Trứng - ấu trùng - cá con - cá trưởng thành

Cá thutên thông thường áp dụng cho một số loài cá khác nhau chủ yếu là thuộc họ Cá thu ngừ. Chúng sinh sống cả ở các vùng biển nhiệt đới và biển ôn đới. Phần lớn các loại cá thu sống xa bờ ở môi trường đại dương nhưng có một số, ví dụ Cá thu Tây Ban Nha (tiếng Anh: Spanish mackerel, tên khoa học Scomberomorus maculatus) vào gần bờ và có thể tìm thấy ở gần các cầu và cầu tàu. Loại cá thu lớn nhất là Cá thu Vua (tên khoa học Scomberomorus cavalla) có thể dài tới 1,68 m. Đặc điểm chung của các loại cá thu là thân dài, thon (khác với cá ngừ đại dương là loài có thân bầu), có nhiều vây nhỏ nằm sau các vây lớn ở lưng và bụng. Cá thu nếu có vẩy thì cũng rất nhỏ.

Cá thu được ưa thích và đánh bắt nhiều bởi cho nhiều thịt và nhiều dầu cá; chúng cũng được biết đến là loài có khả năng chiến đấu. Cá thu là đối tượng quan trọng trong ngư nghiệp công nghiệp và ngành câu cá giải trí. Thịt của cá thu dễ hư thối, chóng bị phân hủy, nhất là trong môi trường nhiệt đới nóng ẩm, và vì thế có thể gây ngộ độc nếu ăn phải cá ươn. Trừ khi được xử lý và bảo quản kỹ, cá thu phải được chế biến thành thức ăn ngay trong ngày. Bởi lý do này, chỉ có duy nhất cá thu xưa nay vẫn được bán ở London kể cả ngày Chủ nhật và đó cũng là loại cá duy nhất phải tẩm muối khi làm món sushi. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/34

Dẻ thơm Castanea sativa

Chi Dẻ Trùng Khánh (danh pháp khoa học là Castanea), là chi thực vật thuộc họ Fagaceae, chi này gồm có 8-9 loài, chủ yếu là các loài rụng lá, hoặc là cây bụi. Chúng chủ yếu phân bố ở khu vực ôn đới của Bắc bán cầu. Quả của các loài này đều có chứa nhiều tinh bột, có thể ăn được. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/35

Các bắp ngô từ các giống khác nhau
Zea mays "fraise"
Zea mays "Oaxacan Green"
Zea mays "Ottofile giallo Tortonese"

Ngô, bắp hay bẹ (danh pháp hai phần: Zea mays L. ssp. mays), là một loại cây lương thực được thuần canh tại khu vực Trung Mỹ và sau đó lan tỏa ra khắp châu Mỹ. Ngô lan tỏa ra phần còn lại của thế giới sau khi có tiếp xúc của người châu Âu với châu Mỹ vào cuối thế kỷ 15, đầu thế kỷ 16. Ngô là cây lương thực được gieo trồng nhiều nhất tại châu Mỹ (chỉ riêng tại Hoa Kỳ thì sản lượng đã là khoảng 270 triệu tấn mỗi năm). Các giống ngô lai ghép được các nông dân ưa chuộng hơn so với các giống ngô thông thường do có năng suất cao vì có ưu thế giống lai. Trong khi một vài giống, thứ ngô có thể cao tới 7 m (23 ft) tại một số nơi, thì các giống ngô thương phẩm đã được tạo ra với chiều cao chỉ khoảng 2,5 m (8 ft). Ngô ngọt (Zea mays var. rugosa hay Zea mays var. saccharata) thông thường thấp hơn so với các thứ, giống ngô giống.

Ngô đã trở thành thực phẩm chủ yếu ở nhiều nơi trên thế giới, với tổng sản lượng ngô vượt xa lúa mì hoặc gạo. Ngoài việc được tiêu thụ trực tiếp bởi con người (thường dưới dạng masa), ngô cũng được sử dụng để sản xuất ethanol ngô, thức ăn chăn nuôi và các sản phẩm ngô khác, chẳng hạn như tinh bột ngô và xi-rô ngô. Sáu loại ngô chính là ngô dent, ngô flint, ngô vỏ, ngô bỏng, ngô bột và ngô ngọt. Các giống ngô ngọt giàu đường thường được trồng để tiêu thụ trực tiếp dưới dạng hạt, trong khi các giống ngô đồng ruộng được sử dụng để làm thức ăn chăn nuôi, các loại thực phẩm cho con người làm từ ngô (bao gồm xay thành bột ngô hoặc masa, ép thành dầu ngô, lên men và chưng cất thành đồ uống có cồn như rượu whisky bourbon) và làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp hóa học. Ngô cũng được sử dụng để sản xuất ethanol và các nhiên liệu sinh học khác. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/36

Ngũ cốc là lễ vật cung hiến Táo quân, vị thần cai quản việc bếp núc, và các vị thần theo truyền thống.

Ngũ cốc (tiếng Trung Quốc: phồn thể: , giản thể: , bính âm: Wǔ Gǔ): ban đầu, trong thời kỳ Trung Quốc cổ đại, là tên gọi chung để chỉ năm loại thực vật với hạt có thể ăn được, sau này là cụm từ hay được dùng để gọi chung cho các loại cây lương thực hay sản phẩm chính thu được từ chúng. Tuy nhiên, trong cách hiểu của các dân tộc chịu ảnh hưởng từ nền văn hóa Trung Hoa thì khái niệm về ngũ cốc không hoàn toàn giống nhau. Tại Trung Quốc, tồn tại 2 thuyết cơ bản hơi khác nhau một chút về ngũ cốc. Ngoài thuyết về ngũ cốc còn có các thuyết lục cốc, cửu cốc. Tuy nhiên, thuyết về ngũ cốc chiếm ưu thế, có thể là do nó có liên quan tới học thuyết về Ngũ Hành. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/37

Rau ở một khu chợ Philippines

Rau là tên gọi chung cho những bộ phận của thực vật được con người hay động vật dùng làm thực phẩm. Ý nghĩa này hiện vẫn được sử dụng phổ biến và áp dụng cho những thực vật có bộ phận ăn được, bao gồm hoa, quả, thân, , rễhạt. Định nghĩa thứ cấp của từ này không được thống nhất giữa các nền văn hóa và ẩm thực khác nhau. Nhìn chung, rau có thể không gồm quả, hoa, quả kiênngũ cốc, nhưng lại bao gồm các loại quả ngon miệng như cà chuabí ngòi, hoa như bông cải xanh và hạt như đậu. Trong tiếng Việt, chữ Nôm có các gốc 蒌 và 蔞 đều đọc là rau, và rau có thể được gọi bằng rau củ, rau quả, rau củ quả, hay một tên gọi không còn được dùng nữa là la ghim (từ tiếng Pháp: légume).

Thuở sơ khai, rau được người cổ đại thu hái trong tự nhiên và bắt đầu trồng trọt ở một số nơi trên thế giới, có lẽ trong giai đoạn từ 10.000 đến 7.000 năm trước Công nguyên, khi lối sống nông nghiệp mới đầu phát triển. Ban đầu, người ta trồng những giống địa phương, nhưng theo thời gian, thương mại phát triển đã mang những cây trồng ngoại lai từ nơi khác đến để canh tác trong vùng. Hiện nay, hầu hết các loại rau đều có thể sản xuất trên khắp thế giới, miễn là khí hậu thuận lợi, và tại những nơi có ít điều kiện thích hợp thì vẫn có thể trồng cây trong môi trường được bảo vệ. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/38

Kombu khô
Kombu khô được bán trong một siêu thị Nhật Bản

Kombu (từ tiếng Nhật: 昆布, chuyển tự konbu) là tảo bẹ ăn được chủ yếu từ họ Laminariaceae và được ăn rộng rãi ở Đông Á. Nó cũng có thể được gọi là dasima (tiếng Triều Tiên: 다시마) hoặc haidai (Giản thể: 海带; Phồn thể: 海帶; Bính âm: Hǎidài; Hán-Việt: hải đai). (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/39 Củ cải trắng (tiếng Nhật: Daikon-大根 - Đại căn, nghĩa đen: "bộ rễ lớn") là một giống cây cải củ. Giống này mọc lá nhanh, dài (khoảng 15 cm hoặc hơn), màu trắng, có nguồn gốc ở Đông Nam Á hoặc Đông Á.. Chúng được sử dụng trong ẩm thực ở châu Á, ở Nhật chúng là nguyên liệu cho món Daikon oden hay củ cải hầm (nguyên khoanh được cắt ra) và món ăn kèm sashimi, ở Việt Nam chính là nguyên liệu cho đồ chua bỏ vào bánh mì, và là món hầm trong tô hủ tíu. (Đọc thêm...)

Thêm nguyên liệu chọn lọc... Đọc thêm...

Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/40 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/40 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/41 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/41 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/42 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/42 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/43 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/43 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/44 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/44 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/45 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/45 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/46 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/46 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/47 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/47 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/48 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/48 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/49 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/49 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/50 Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/50 Cổng thông tin:Ẩm thực/box-footer


Tẩy sạch vùng nhớ đệm máy chủ