Quả bóng vàng FIFA 2012

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quả bóng vàng FIFA 2012

Môn thể thao Bóng đá
Tổ chức FIFA và tạp chí France Football
Lần thứ 57 hoặc 3
Thể loại Giải thưởng thế giới
Thời gian 2012
Số người tham gia 23
Trang mạng Trang chính thức
Cầu thủ chiến thắng Lionel Messi
Abby Wambach

Quả bóng vàng FIFA 2012 là năm thứ ba FIFA trao giải thưởng này cho những cầu thủhuấn luyện viên xuất sắc nhất trong năm trên thế giới. Giải thưởng được trao trong đêm Gala ở Zurich 7 tháng 1 năm 2013. Người chiến thắng không ai khác lại là Lionel Messi (năm 2009 Messi nhận cả hai giải Quả bóng vàng châu Âu và Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA, khi hợp nhất 2 giải thưởng trên thì Messi cũng đã là người chiến thắng tại Quả bóng vàng FIFA 2011, 2012) [1]

Buổi lễ trao giải diễn ra dưới sự điều khiển của Ruud Gullit - một cầu thủ từng đoạt giải Quả bóng vàng và nhà báo Kay Murray của Real Madrid TVFox Soccer Channel.[2]

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Quả bóng vàng FIFA[sửa | sửa mã nguồn]

Một danh sách rút gọn gồm 23 cầu thủ nam đã được biên soạn bởi các thành viên của Ủy ban bóng đá của FIFA và tạp chí France Football.[3]. Nó đã được công bố vào ngày 29 tháng 10 năm 2012.[4][5] Có ba ứng cử viên của mỗi liên đoàn bóng đá FIFA, một nhà báo và các huấn luyện viên, đội trưởng của đội bóng quốc gia là những người được bỏ phiếu để bầu ra những cầu thủ xuất sắc nhất. Mỗi một lá phiếu chọn một 3 người tương ứng với các vị trí thứ nhất (5 điểm), thứ hai (3 điểm) và lựa chọn thứ ba (1 điểm), với sự lựa chọn của họ được công bố bởi FIFA.[6]

Ba cầu thủ xếp hạng cao nhất trong danh sách đề cử của Quả bóng vàng FIFA 2012:

Hạng Cầu thủ[7] Quốc tịch Câu lạc bộ Phiếu bầu (%)
1st Lionel Messi  Argentina Argentina Barcelona 41.60%
2nd Cristiano Ronaldo  Bồ Đào Nha Bồ Đào Nha Real Madrid 23.68%
3rd Andrés Iniesta  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Barcelona 10.91%

Những cầu thủ sau cũng nằm trong danh sách rút gọn 23 cầu thủ cuối cùng của giải thưởng năm nay:

Hạng Cầu thủ[7] Quốc tịch Câu lạc bộ Phiếu bầu (%)
4th Xavi Hernández  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Barcelona 4.08%
5th Radamel Falcao  Colombia Tây Ban Nha Atlético Madrid 3.67%
6th Iker Casillas  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Real Madrid 3.18%
7th Andrea Pirlo  Ý Ý Juventus 2.66%
8th Didier Drogba  Bờ Biển Ngà Anh Chelsea / Trung Quốc Thân Hoa Thượng Hải 2.60%
9th Robin van Persie  Hà Lan Anh Arsenal / Anh Manchester United 1.45%
10th Zlatan Ibrahimović  Thụy Điển Ý Milan / Pháp Paris Saint-Germain 1.24%
11th Xabi Alonso  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Real Madrid 1.09%
12th Yaya Touré  Bờ Biển Ngà Anh Manchester City 0.76%
13th Neymar  Brasil Brasil Santos 0.61%
14th Mesut Özil  Đức Tây Ban Nha Real Madrid 0.41%
15th Wayne Rooney  Anh Anh Manchester United 0.39%
16th Gianluigi Buffon  Ý Ý Juventus 0.35%
17th Sergio Agüero  Argentina Anh Manchester City 0.30%
18th Sergio Ramos  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Real Madrid 0.22%
19th Manuel Neuer  Đức Đức Bayern Munich 0.21%
20th Sergio Busquets  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Barcelona 0.20%
21st Gerard Piqué  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Barcelona 0.11%
22nd Karim Benzema  Pháp Tây Ban Nha Real Madrid 0.11%
23rd Mario Balotelli  Ý Anh Manchester City 0.07%

Cầu thủ nữ xuất sắc nhất năm của FIFA[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 25 tháng 10 năm 2012, một danh sách gồm mười cầu thủ đã được công bố cho danh hiệu các cầu thủ bóng đá nữ FIFA của năm, được lựa chọn bởi các chuyên gia từ Ủy ban của FIFA, FIFA Women’s World Cup của FIFA và một nhóm các chuyên gia từ tạp chí France Football.[8]

Hệ thống bầu được sử dụng giống như của giải thưởng dành cho nam (xem ở trên), với huấn luyện viên và đội trưởng của các đội tuyển bóng đá nữ của các quốc gia và cùng các nhà báo phóng viên đại diện cho các phương tiện truyền thông.[9] Ba ứng cử viên xếp hạng cao nhất cho giải thưởng Cầu thủ nữ xuất sắc nhất năm của FIFA:

Hạng Cầu thủ[10] Quốc tịch Câu lạc bộ Phiếu bầu (%)
1st Abby Wambach  Hoa Kỳ Hoa Kỳ Western New York Flash 20.67%
2nd Marta  Brasil Thụy Điển Tyresö FF 13.50%
3rd Alex Morgan  Hoa Kỳ Hoa Kỳ Seattle Sounders 10.87%

Mười cầu thủ nữ sau cũng nằm trong danh sách rút gọn cuối cùng của giải thưởng năm nay:

Hạng Cầu thủ[7] Quốc tịch Câu lạc bộ Phiếu bầu (%)
4th Homare Sawa  Nhật Bản Nhật Bản INAC Kobe Leonessa 10.85%
5th Christine Sinclair  Canada Hoa Kỳ Portland Thorns 10.33%
6th Carli Lloyd  Hoa Kỳ Hoa Kỳ Western New York Flash 7.99%
7th Camille Abily  Pháp Pháp Lyon Ladies 7.70%
8th Aya Miyama  Nhật Bản Nhật Bản Yunogo Belle 7.51%
9th Miho Fukumoto  Nhật Bản Nhật Bản Yunogo Belle 7.32%
10th Megan Rapinoe  Hoa Kỳ Hoa Kỳ Seattle Sounders Women 2.89%

Huấn luyện viên xuất sắc nhất năm của FIFA (bóng đá nam)[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng này được quyết định bởi các cử tri và hệ thống giống như giải thưởng dành cho cầu thủ bóng đá nam.[11]

Hạng Coach[10] Quốc tịch Câu lạc bộ/ Đội tuyển Phiếu bầu (%)
1st Vicente del Bosque  ESP Tây Ban Nha Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha 34.51%
2nd José Mourinho  POR Tây Ban Nha Real Madrid 20.49%
3rd Josep Guardiola  ESP Tây Ban Nha Barcelona 12.91%
Hạng Huấn luyện viên[7] Quốc tịch Câu lạc bộ/ Đội tuyển Phiếu bầu (%)
4th Roberto Di Matteo  Italy Anh Chelsea 12.02%
5th Alex Ferguson  Scotland Anh Manchester United 5.82%
6th Jürgen Klopp  Đức Đức Borussia Dortmund 4.78%
7th Cesare Prandelli  Italy Ý Italy 3.34%
8th Roberto Mancini  Italy Anh Manchester City 3.10%
9th Joachim Löw  Đức Đức Đức 1.15%
10th Jupp Heynckes  Đức Đức Bayern Munich 1.00%

Huấn luyện viên xuất sắc nhất năm của FIFA (bóng đá nữ)[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng này được quyết định bởi các cử tri và hệ thống giống như giải thưởng cầu thủ nữ.[12]

Hạng Huấn luyện viên[10] Quốc tịch Câu lạc bộ/ Đội tuyển Phiếu bầu (%)
1st Pia Sundhage  Thụy Điển Hoa Kỳ Hoa Kỳ 28.59%
2nd Norio Sasaki  Nhật Bản Nhật Bản Nhật Bản 23.83%
3rd Bruno Bini  Pháp Pháp Pháp 9.02%
Hạng Huấn luyện viên[7] Quốc tịch Câu lạc bộ/ Đội tuyển Phiếu bầu (%)
4th Patrice Lair  Pháp Pháp Lyon Ladies 7.64%
5th Silvia Neid  Đức Đức Đức 6.48%
6th John Herdman  Anh Canada Canada 6.31%
7th Hiroshi Yoshida  Nhật Bản Nhật Bản U17 / U20 Nhật Bản 5.75%
8th Steve Swanson  Hoa Kỳ Hoa Kỳ U20 Hoa Kỳ 5.02%
9th Maren Meinert  Đức Đức U20 Đức 3.70%
10th Hope Powell  England Anh Anh / Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Olympic Vương quốc Anh 3.29%

FIFA/FIFPro World XII[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Cầu thủ[10] Quốc tịch Câu lạc bộ
GK Iker Casillas  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Real Madrid
DF Daniel Alves  Brasil Tây Ban Nha Barcelona
DF Sergio Ramos  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Real Madrid
DF Gerard Piqué  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Barcelona
DF Marcelo  Brasil Tây Ban Nha Real Madrid
MF Xabi Alonso  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Real Madrid
MF Xavi  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Barcelona
MF Andrés Iniesta  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Barcelona
FW Lionel Messi  Argentina Tây Ban Nha Barcelona
FW Radamel Falcao  Colombia Tây Ban Nha Atletico Madrid
FW Cristiano Ronaldo  Bồ Đào Nha Tây Ban Nha Real Madrid

Đây là lần đầu tiên tất cả 11 cầu thủ FIFPro World trong một năm đều là các cầu thủ từ cùng một giải đấu (La Liga).[13]

FIFA Puskás Award - Bàn thắng đẹp nhất trong năm[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng FIFA Puskas Award được trao cho cầu thủ năm hoặc nữ có bàn thắng đẹp nhất trong năm[14]

Hạng Cầu thủ[10] Quốc tịch Câu lạc bộ Phiếu bầu (%)
1st Miroslav Stoch  Slovakia Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe Cú vô lê vào góc trên cùng của khung thành, bàn thắng được ghi vào ngày 03 tháng 3 năm 2012, trong giải vô địch quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ, trận đấu với Genclerbirligi[15]
Radamel Falcao  Colombia Tây Ban Nha Atlético Madrid
Neymar  Brasil Brasil Santos


FIFA Presidential Award[sửa | sửa mã nguồn]

FIFA Fair Play Award[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “FIFA Ballon d'Or: Key Points”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  2. ^ “Show hosts Ruud Gullit and Kay Murray”. FIFA.com. ngày 8 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  3. ^ “FIFA announces shortlist for Ballon D'Or”. Irish Examiner. ngày 29 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ “FIFA Ballon d'Or 2012 Shortlist”. FIFA. ngày 19 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  5. ^ “Messi, Ronaldo lead Ballon d'Or nominees”. ESPN. ngày 29 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ “FIFA Ballon d'Or 2012 – Votes” (PDF). FIFA. ngày 7 tháng 1 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  7. ^ a b c d e “FIFA Ballon d'Or 2012 – voting results” (PDF). FIFA. Fédération Internationale de Football Association. ngày 7 tháng 1 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  8. ^ “Women's shortlists for FIFA Ballon d'Or Gala 2012 revealed”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |https://web.archive.org/web/20131007170810/http://www.fifa.com/ballondor/media/newsid= (trợ giúp)
  9. ^ “FIFA Ballon d'Or 2012 – Women's player votes” (PDF). FIFA. ngày 7 tháng 1 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  10. ^ a b c d e “Messi, Wambach, Del Bosque & Sundhage triumph”. FIFA.com. ngày 7 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  11. ^ “FIFA Ballon d'Or - Men's coach” (PDF). FIFA. ngày 7 tháng 1 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  12. ^ “FIFA BALLON D'OR - Women's coach” (PDF). FIFA. ngày 7 tháng 1 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  13. ^ Ronay, Barney (ngày 8 tháng 1 năm 2013). “Fifa's team of the year reflects the dominance of the Spanish giants”. The Guardian. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013.
  14. ^ “The FIFA Puskás Award”. FIFA. ngày 7 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  15. ^ “Fenerbahce's Miroslav Stoch wins Fifa's goal of the year after superb volley against Genclerbirligi”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  16. ^ “Presidential award”. FIFA. Fédération Internationale de Football Association. ngày 7 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  17. ^ “Fair play award”. FIFA. Fédération Internationale de Football Association. ngày 7 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]