Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nemanja Matić”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Đội tuyển quốc gia: AlphamaEditor, Executed time: 00:00:24.3320794
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 37: Dòng 37:
| years6 = 2014–
| years6 = 2014–
| clubs6 = [[Chelsea F.C.|Chelsea]]
| clubs6 = [[Chelsea F.C.|Chelsea]]
| caps6 = 64
| caps6 = 65
| goals6 = 2
| goals6 = 2
| nationalyears1 = 2008–2010
| nationalyears1 = 2008–2010
Dòng 47: Dòng 47:
| nationalcaps2 = 26
| nationalcaps2 = 26
| nationalgoals2 = 1
| nationalgoals2 = 1
| pcupdate = 7 tháng 11, 2015
| pcupdate = 21 tháng 11, 2015
| ntupdate = 13 tháng 11, 2015
| ntupdate = 13 tháng 11, 2015
}}
}}
Dòng 103: Dòng 103:
== Thống kê sự nghiệp thi đấu ==
== Thống kê sự nghiệp thi đấu ==
=== Câu lạc bộ ===
=== Câu lạc bộ ===
{{updated|ngày 21 tháng 11, 2015}}
{| class="wikitable" align=center style="font-size:90%; text-align: center;"
{| class="wikitable" align=center style="font-size:90%; text-align: center;"
|-
|-
!width=60 rowspan="2"|Câu lạc bộ
!rowspan="2"|Câu lạc bộ
!width=60 rowspan="2"|Mùa giải
!rowspan="2"|Mùa giải
!width=80 colspan="2"|Giải ngoại hạng
!colspan="2"|Giải ngoại hạng
!width=80 colspan="2"|Giải đấu cúp
!colspan="2"|Cúp quốc gia
!width=80 colspan="2"|[[Liên đoàn bóng đá châu Âu|Châu Âu]]
!colspan="2"|Cúp liên đoàn
!colspan="2"|[[Liên đoàn bóng đá châu Âu|Châu Âu]]
!width=80 colspan="2"|Tổng cộng
!colspan="2"|Khác
!colspan="2"|Tổng cộng
|-
|-
!Số trận!!Bàn thắng!!Số trận!!Bàn thắng!!Số trận!!Bàn thắng!!Số trận!!Bàn thắng
!Số trận!!Bàn thắng!!Số trận!!Bàn thắng!!Số trận!!Bàn thắng!!Số trận!!Bàn thắng!!Số trận!!Bàn thắng!!Số trận!!Bàn thắng
|-
|-
|rowspan="5"|[[MFK Košice]]
|rowspan="2"|{{flagicon|Serbia and Montenegro}} [[FK Kolubara|Kolubara]]
|[[Giải bóng đá hạng hai Serbia và Montenegro 2005–06|2005–06]]
|2006–07
|14||1||0||0||0||0||14||1
|16||0||0||0||colspan="2"|||colspan="2"|||colspan="2"|—||16||0
|-
|-
!Tổng cộng
|2007–08
!16!!0!!0!!0!!colspan="2"|—!!colspan="2"|—!!colspan="2"|—!!16!!0
|26||1||0||0||0||0||26||1
|-
|-
|rowspan="5"|{{flagicon|Slovakia}} |[[MFK Košice]]
|2008–09
|[[Giải vô địch bóng đá Slovakia 2006–07|2006–07]]
|29||2||0||0||0||0||29||2
|14||1||0||0||colspan="2"|—||colspan="2"|—||colspan="2"|—||14||1
|-
|-
|[[Giải vô địch bóng đá Slovakia 2007–08|2007–08]]
|2009–10
|1||0||0||0||0||0||1||0
|26||1||0||0||colspan="2"|||colspan="2"|||colspan="2"|||26||1
|-
|[[Giải vô địch bóng đá Slovakia 2008–09|2008–09]]
|29||2||0||0||colspan="2"|—||colspan="2"|—||colspan="2"|—||29||2
|-
|[[Giải vô địch bóng đá Slovakia 2009–10|2009–10]]
|1||0||0||0||colspan="2"|—||colspan="2"|—||colspan="2"|—||1||0
|-
|-
!Tổng cộng
!Tổng cộng
!70!!4!!0!!0!!0!!0!!70!!4
!70!!4!!0!!0!!colspan="2"|—!!colspan="2"|—!!colspan="2"|—!!70!!4
|-
|-
|rowspan="2"|[[Chelsea F.C.|Chelsea]]
|rowspan="2"|{{flagicon|England}} [[Chelsea F.C.|Chelsea]]
|[[Premier League 2009-10|2009–10]]
|2009–10
|2||0||1||0||0||0||3||0
|2||0||1||0||0||0||0||0||colspan="2"|—||3||0
|-
|-
!Tổng cộng
!Tổng cộng
!2!!0!!1!!0!!0!!0!!3!!0
!2!!0!!1!!0!!0!!0!!0!!0!!colspan="2"|—!!3!!0
|-
|-
|rowspan="2"|[[Vitesse]]
|rowspan="2"|{{flagicon|Netherlands}} [[Vitesse]] (mượn)
|[[Eredivisie 2010-11|2010–11]]
|[[2010–11 Eredivisie|2010–11]]
|27||2||2||0||0||0||29||2
|27||2||2||0||colspan="2"|||colspan="2"|—||colspan="2"|—||29||2
|-
|-
!Tổng cộng
!Tổng cộng
!27!!2!!2!!0!!0!!0!!29!!2
!27!!2!!2!!0!!colspan="2"|—!!colspan="2"|—!!colspan="2"|—!!29!!2
|-
|-
|rowspan="4"|[[S.L. Benfica|Benfica]]
|rowspan="4"|{{flagicon|Portugal}} [[S.L. Benfica|Benfica]]
|2011–12||16||1||2||0||10||0||28||1
|2011–12||16||1||2||0||2||0||10||0||colspan="2"|—||30||1
|-
|-
|2012–13
|2012–13
|26||3||6||1||13||1||45||5
|26||3||6||1||1||0||13||1||colspan="2"|—||46||5
|-
|-
|2013–14
|2013–14
|14||2||2||0||6||1||22||3
|14||2||2||0||0||0||6||1||colspan="2"|—||22||3
|-
|-
!Tổng cộng
!Tổng cộng
!56!!6!!10!!1!!29!!2!!95!!9
!56!!6!!10!!1!!3!!0!!29!!2!!colspan="2"|—!!98!!9
|-
|-
|rowspan="4"|[[Chelsea F.C.|Chelsea]]
|rowspan="4"|{{flagicon|England}} [[Chelsea F.C.|Chelsea]]
|[[Premier League 2013–14|2013–14]]
|2013–14
|17||0||2||0||0||0||colspan="2"|—||colspan="2"|—||19||0
!17!!0!!2!!0!!0!!0!!19!!0
|-
|-
|[[Premier League 2014–15|2014–15]]
|2014–15
|36||1||0||0||5||0||6||2
|36||1||0||0||5||0||6||2||colspan="2"|—||47||3
|-
|-
|2015–16
|[[Premier League 2014–15|2014–15]]
|11||1||0||0||0||0||0||0
|12||1||0||0||0||0||0||0||1||0||13||1
|-
|-
!Tổng cộng
!Tổng cộng
!64!!2!!2!!0!!5!!1!!25!!2
!65!!2!!2!!0!!5!!0!!6!!2!!1!!0!!79!!4
|-
|-
!colspan=2|Tổng cộng sự nghiệp
!colspan=2|Tổng cộng sự nghiệp
!235!!14!!15!!1!!8!!3!!294!!19
!236!!14!!15!!1!!8!!0!!35!!4!!1!!0!!295!!19
|}
|}
<sup>Cập nhật lần cuối: 7 tháng 11, 2014</sup>


=== Đội tuyển quốc gia ===
=== Đội tuyển quốc gia ===
{{updated|match played 13 tháng 11, 2015}}
{{updated|ngày 13 tháng 11, 2015}}
{| class="wikitable" style="text-align:center"
{| class="wikitable" style="text-align:center"
|-
|-

Phiên bản lúc 09:39, ngày 24 tháng 11 năm 2015

Nemanja Matić
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Nemanja Matic
Chiều cao 1,94 m (6 ft 4+12 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ][1]
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Chelsea
Số áo 21
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2000 Radnički Obrenovac
2000–2004 Red Star Belgrade
2004 FK Partizan
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2005–2006 Kolubara 16 (0)
2007–2009 Košice 67 (4)
2009–2011 Chelsea 2 (0)
2010–2011Vitesse Arnhem (mượn) 27 (2)
2011–2014 Benfica 56 (6)
2014– Chelsea 65 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008–2010 U-21 Serbia 11 (2)
2008– Serbia 26 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 11, 2015
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 11, 2015

Nemanja Matić (tiếng Serbia: Немања Матић) (sinh ngày 1 tháng 8 năm 1988 tại Šabac) là cầu thủ bóng đá người Serbia đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia và câu lạc bộ Chelsea tại Premier League.

Matić khởi đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ Serbia Kolubara Lazarevac và câu lạc bộ Slovakia MFK Košice trước khi chuyển đến Chelsea vào tháng 8 năm 2009. Đến tháng 1 năm 2011, anh rời Chelsea đến Benfica như một phần của thương vụ chuyển nhượng David Luiz theo chiều ngược lại. Sau hai năm rưỡi thi đấu tại Bồ Đào Nha, anh lại một lần nữa trở thành cầu thủ của Chelsea vào tháng 1 năm 2014 với phí chuyển nhượng hơn 20 triệu bảng Anh.

Sự nghiệp câu lạc bộ

MFK Košice

Matić từng có thời gian thử vận may tại học viện đào tạo trẻ của Sao Đỏ BeogradFK Partizan nhưng không thành công.[2] Năm 2004, khi mới 16 tuổi, Matić đã được đưa vào đội hình chính thức của câu lạc bộ Serbia Kolubara Lazarevac. Tại đây, Matić thi đấu ba mùa giải với 16 lần ra sân. Sau màn trình diễn ấn tượng tại Srpska Liga Belgrade, anh đã được câu lạc bộ Slovakia MFK Košice đang thi đấu ở giải Corgoň Liga mua về vào năm 2007.[2] Trong khoảng thời gian thi đấu tại Slovakia, anh đã thi đấu 67 trận tại Corgoň Liga và ghi được 4 bàn thắng; góp phần giúp đội bóng của mình giành hạng 4 tại mùa giải 2008–09. Matić còn gây ấn tượng tại cúp quốc gia Slovakia khi giúp đội bóng mình đánh bại FC Artmedia Petržalka 3-1 trong trận chung kết diễn ra trên sân NTC Stadion, Senec để giúp MFK Košice lần đầu tiên có mặt tại UEFA Europa League.

Matić có hai quốc tịch. Anh sinh ra tại Serbia nhưng đồng thời cũng có quốc tịch Slovakia. Matić đã có một thời gian thử việc ngắn cùng câu lạc bộ ở giải ngoại hạng Anh Middlesbrough F.C. ở mùa giải 2008-09 nhưng chưa hết thời gian thử việc, anh đã được gọi trở về Serbia để có mặt trong trận đấu giao hữu giữa tuyển U-21 Serbia với U-21 Đan Mạch. Sau màn trình diễn ấn tượng tại giải U-21 Châu Âu, các tuyển trạch viên của câu lạc bộ Chelsea đã chú ý đến anh và tiến hành đàm phán với câu lạc bộ MFK Kosice.

Chelsea

Ngày 18 tháng 8 năm 2009, Matić đã kí hợp đồng thi đấu có thời hạn 4 năm cho Chelsea trị giá 1,5 triệu bảng Anh[3][4] và mặc áo đấu số 24. Tuy nhiên, Matić chưa thể ra sân liền trong màu áo Chelsea vì chấn thương mắc phải tại giải vô địch U-21 Châu Âu. Ngày 23 tháng 9, anh có mặt trên băng ghế dự bị trong trận Chelsea thắng Queens Park Rangers 1-0 tại vòng 3 Cúp Liên đoàn bóng đá Anh nhưng không được đưa ra sân thi đấu.[5]

Ngày 21 tháng 11, anh đã có trận đấu đầu tiên cho Chelsea trong chiến thắng 4-0 trước Wolverhampton Wanderers tại Premier League khi vào sân thay thế tiền vệ người Pháp Florent Malouda ở phút 69.[6] Ngày 3 tháng 1 năm 2010, Matić được vào sân từ băng ghế dự bị thay thế Juliano Belletti ở phút 63 trong chiến thắng 5-0 trước Watford tại vòng 3 FA Cup 2010 và nhận một thẻ vàng ở phút 82.[7] Ngày 9 tháng 5, Matić có lần ra sân thứ hai tại Premier League khi vào sân thay cho tiền vệ người Đức Michael Ballack ở phút 70 trong chiến thắng 8-0 trước Wigan.[8] Matić được chuyển giao sang câu lạc bộ Benfica sau khi kết thúc hợp đồng cho mượn tại Vitesse vào tháng 1 năm 2011. Lý do anh rời khỏi Chelsea vì anh là một phần trong thương vụ chuyển nhượng hậu vệ David Luiz của Chelsea với Benfica.[9]

Vitesse

Ngày 24 tháng 8 năm 2010, Chelsea đã để bộ đôi cầu thủ người Serbia Nemanja Matić và Slobodan Rajkovic đến câu lạc bộ Vitesse Arnhem đang thi đấu tại Eredivisie theo bản hợp đồng cho mượn có thời hạn một mùa bóng.[10] Anh có hai bàn thắng cho Arnhem trong các trận đấu với Roda JC KerkradeBV De Graafschap.[11]

Benfica

Ngày 31 tháng 1 năm 2011, Chelsea thông báo Matić sẽ chuyển đến Benfica vào mùa hè năm 2011 vì anh là một phần của vụ chuyển nhượng David Luiz đến sân Stamford Bridge.[9] Trong thương vụ này, anh được xác định giá trị chuyển nhượng là 3 triệu bảng Anh.[12] Anh có trận đấu đầu tiên cho Benfica gặp Vitoria Guimaraes và ngay lập tức được tin dùng ở quãng thời gian sau đó nhờ phong độ ổn định và liên tục thăng tiến.[13] Ngày 13 tháng 1 năm 2013, Matić có bàn thắng đầu tiên cho Benfica trong trận hòa 2-2 với đối thủ kình địch Porto.[14] Ngay ngày hôm sau, anh được gia hạn hợp đồng đến tận năm 2018, với điều kiện giải phóng hợp đồng là 45 triệu €.[15]

Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong năm đầu khoác áo Benfica song phải sang đến mùa giải 2012-13 thì Matic mới thực sự nổi bật ở Benfica do tiền vệ Javi Garcia chuyển tới Manchester City nên những trọng trách nơi tuyến giữa đều được giao hẳn cho anh. Trong mùa giải này, anh được ba lần vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Primeira Liga[13], trụ cột trong đội hình Benfica mong muốn giành lại chức vô địch Primeira Liga sau bốn năm chờ đợi. Trong trận đấu cuối cùng của mùa bóng với Porto, đội bóng cũng chưa thua trận nào trong mùa giải như Benfica[16], bàn thắng ở những phút cuối cùng của Kelvin đã giúp Porto thắng 2-1.[17][18] Tại đấu trường Châu Âu, trong trận đấu lượt về vòng knock-out 1/32 Europa League 2012-13 với đội bóng Đức Bayer Leverkusen, Matić đã ghi bàn bằng đầu ở những phút cuối từ đường chuyền của Lima ấn định chiến thắng 3-1 chung cuộc.[19]

Ngày 15 tháng 5, Matić đối đầu đội bóng cũ Chelsea trong trận chung kết Europa League tại Amsterdam, Hà Lan nhưng một lần nữa Benfica lại bại trận bởi một bàn thắng ở phút cuối, lần này người ghi bàn là Branislav Ivanović.[20] Ngày 4 tháng 7 năm 2013, với thành tích ba lần là cầu thủ xuất sắc nhất tháng trước đó, anh giành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Primeira Liga.[21][22] Bàn thắng của Matić vào lưới Porto bằng một cú volley đẹp mắt trong mùa giải 2013-14 đã được đề cử vào danh sách rút gọn ba bàn thắng cuối cùng cho danh hiệu Giải thưởng FIFA Puskás nhưng cuối cùng người giành giải thưởng này là tiền đạo người Thụy Điển Zlatan Ibrahimović.[23][24]

Matić có trận đấu cuối cùng cho Benfica trong chiến thắng 2-0 trước Porto trên sân nhà ngày 12 tháng 1 năm 2014. Sau trận đấu, anh phát biểu với báo A Bola đây là trận đấu cuối cùng của anh cho Benfica và gửi lời cảm ơn đến người hâm mộ và câu lạc bộ.[25]

Trở lại Chelsea

Ngày 14 tháng 1 năm 2014, trang chủ Chelsea chính thức xác nhận đã có được chữ ký của Matić với giá chuyển nhượng 21 triệu bảng Anh[26] và bản hợp đồng có thời hạn năm năm rưỡi.[27] Tại đây Nemanja Matić sẽ khoác áo số 21, số áo cũ của Marko Marin. Năm ngày sau đó, anh có trận đấu đầu tiên trong lần trở lại Chelsea khi vào sân thay cho Willian ở phút thứ 85 chiến thắng 3-1 trước Manchester United.[28]

Ngày 3 tháng 2, anh có trận đấu ra sân chính thức đầu tiên cho Chelsea tại Premier League trong trận đấu với Manchester City.[29] Anh được kênh truyền hình thể thao Sky Sports bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trận với khả năng làm chủ khu vực giữa sân giúp Chelsea giành thắng lợi 1–0.[30] Trong giai đoạn sau của mùa giải, Matić tiếp tục góp công lớn vào các chiến thắng của Chelsea trước Newcastle UnitedLiverpool.[31]

Vào đầu mùa giải 2014-15, anh có bàn thắng đầu tiên cho Chelsea trong chiến thắng 6-3 trước Everton bằng một cú sút xa đẹp mắt từ ngoài vòng cấm.[32] Một tháng sau đó, anh có pha đánh đầu ghi bàn thắng duy nhất trong trận đấu giữa Chelsea và Sporting Lisbon tại vòng bảng UEFA Champions League 2014-15.[33] Trong trận derby thành London với Arsenal vào ngày 5 tháng 10, Matić là người thực hiện nhiều nhất những cú tắc bóng, những pha truy cản và có đến 10 lần thu hồi bóng thành công cùng với tỷ lệ chuyền bóng chính xác đến 84%, góp công lớn vào chiến thắng 2-0 của Chelsea.[34] Ngày 26 tháng 10, Matić được các hãng thông tấn Anh Daily Mail, BBC hay Telegraph bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trận hòa 1-1 của Chelsea với Manchester United với bốn cú tắc bóng thành công và ba lần giải nguy cho khung thành Chelsea.[35] Ngày 5 tháng 11, anh có bàn thắng thứ hai tại UEFA Champions League, ấn định tỉ số 1-1 trong trận đấu với NK Maribor.[36]

Ngày 21 tháng 2 năm 2015, Matić bị thẻ đỏ trực tiếp trong trận hòa 1–1 giữa Chelsea và Burnley vì hành động chạy đến xô ngã Asley Barnes khi cầu thủ này trước đó đã có pha tắc bóng nguy hiểm nhằm vào anh.[37] Chelsea đã kháng án và án phạt được giảm xuống còn hai trận, tuy nhiên điều này vẫn khiến Matić không thể tham dự trận chung kết Cúp Liên đoàn 2015 với Tottenham.[38] Mặc dù vậy, anh vẫn có danh hiệu đầu tiên trong lần trở lại Chelsea sau khi các đồng đội của anh đã đánh bại Tottenham 2-0 vào ngày 1 tháng 3.[39] Matić cùng Chelsea kết thúc mùa giải 2014-15 với một danh hiệu nữa là chức vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng Anh. Anh là một trong sáu cầu thủ Chelsea được có tên trong Đội hình xuất sắc nhất năm của Hiệp hội Cầu thủ Chuyên nghiệp Anh (PFA).[40]

Matić cùng Chelsea khởi đầu mùa giải 2015-16 với phong độ không tốt, riêng trong trận đấu tại vòng 3 với West Bromwich, anh đã khiến Chelsea phải chịu một quả phạt đền và mắc lỗi ở 2/3 bàn thua.[41] Ngày 12 tháng 9 năm 2015, trong trận đấu vòng 5 Premier League 2015-16, Matić ghi bàn rút ngắn tỉ số 1-2 cho Chelsea từ một cú sút xa đẹp mắt nhưng chung cuộc Chelsea đã để thua Everton 1-3 và rơi xuống vị trí thứ 16 trên bảng xếp hạng.[42]

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia

Matić có trận đấu đầu tiên cho U-21 Serbia trong trận giao hữu với Đan Mạch vào ngày 11 tháng 10, 2008.[43] Sau 3 trận đấu và ghi được 2 bàn thắng cho đội U-21, anh đã được gọi vào đội tuyển quốc gia Serbia và có trận đấu đầu tiên trong trận giao hữu với đội tuyển quốc gia Ba Lan[44] ngày 14 tháng 12, 2008.

Matić đã tham gia Giải vô địch bóng đá U-21 Châu Âu 2009 nhưng anh chỉ thi đấu được vỏn vẹn có 85 phút trong trận đầu tiên ở vòng bảng gặp Ý (tỉ số chung cuộc là 0-0). Matić sau pha va chạm với tiền vệ Giovinco của Ý đã gãy xương bàn chân phải và buộc phải trải qua phẫu thuật.[45]

Tháng 12 năm 2012, Matić tuyên bố sẽ không khoác áo Đội tuyển Serbia khi mà huấn luyện viên Siniša Mihajlović còn là huấn luyện viên trưởng do ông này đã không cho anh bất kỳ một phút thi đấu nào trong cả năm lần triệu tập.[46][47] Ngày 6 tháng 9 năm 2013, Matić trở lại đội tuyển trong trận đấu Vòng loại World Cup 2014 với Croatia nhưng đã bị thẻ đỏ truất quyền thi đấu ở phút 75.[48][49]

Ngày 29 tháng 3 năm 2015, tại trận đấu vòng loại Euro 2016 với Bồ Đào Nha, Matić đã ghi bàn thắng gỡ hòa 1-1 bằng một pha ghi bàn theo kiểu "xe đạp chổng ngược". Đây cũng là bàn thắng đầu tiên của anh cho đội tuyển Serbia.[50]

Phong cách thi đấu

Matić thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự và được đánh giá cao với lối chơi mạnh mẽ, giàu thể lực và thông minh.[51] Khả năng tắc bóng, đánh chặn và chơi đầu cũng là điểm mạnh nữa trong phòng ngự của anh.[52] Bên cạnh khả năng phòng ngự, Matić cũng có khả năng phát động tấn công[51][53] và khả năng dứt điểm bằng những quả sút xa cũng như uy hiếp khung thành đối phương trong những pha không chiến.[52] Anh còn được bình chọn là cầu thủ cầm bóng hay nhất Premier League trong một cuộc thăm dò không chính thức của tờ The Sun.[54] Mặc dù vậy, anh có điểm yếu về tốc độ khi không giỏi trong khả năng tăng tốc.[52]

Cựu huấn luyện viên của Chelsea Roberto Di Matteo đã nhận xét về Matić như sau "Matić chơi quá ấn tượng. Cậu ta giữ nhịp, che chắn cho hàng thủ, phân phối bóng tuyệt vời bằng chân trái, sở hữu nhãn quan sắc bén và trưởng thành rất nhiều."[34] Huấn luyện viên Graeme Souness nhận xét Matić thậm chí còn giỏi hơn Claude Makelele, cựu cầu thủ của Chelsea từng là tiền vệ trụ hàng đầu thế giới nhờ khả năng chuyền bóng tốt hơn và thể hình.[55]

Thống kê sự nghiệp thi đấu

Câu lạc bộ

Tính đến ngày 21 tháng 11, 2015
Câu lạc bộ Mùa giải Giải ngoại hạng Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu Âu Khác Tổng cộng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Serbia và Montenegro Kolubara 2005–06 16 0 0 0 16 0
Tổng cộng 16 0 0 0 16 0
Slovakia |MFK Košice 2006–07 14 1 0 0 14 1
2007–08 26 1 0 0 26 1
2008–09 29 2 0 0 29 2
2009–10 1 0 0 0 1 0
Tổng cộng 70 4 0 0 70 4
Anh Chelsea 2009–10 2 0 1 0 0 0 0 0 3 0
Tổng cộng 2 0 1 0 0 0 0 0 3 0
Hà Lan Vitesse (mượn) 2010–11 27 2 2 0 29 2
Tổng cộng 27 2 2 0 29 2
Bồ Đào Nha Benfica 2011–12 16 1 2 0 2 0 10 0 30 1
2012–13 26 3 6 1 1 0 13 1 46 5
2013–14 14 2 2 0 0 0 6 1 22 3
Tổng cộng 56 6 10 1 3 0 29 2 98 9
Anh Chelsea 2013–14 17 0 2 0 0 0 19 0
2014–15 36 1 0 0 5 0 6 2 47 3
2015–16 12 1 0 0 0 0 0 0 1 0 13 1
Tổng cộng 65 2 2 0 5 0 6 2 1 0 79 4
Tổng cộng sự nghiệp 236 14 15 1 8 0 35 4 1 0 295 19

Đội tuyển quốc gia

Tính đến ngày 13 tháng 11, 2015
Đội tuyển quốc gia Serbia[56]
Năm Số trận Bàn thắng
2008 1 0
2009 1 0
2010 0 0
2011 0 0
2012 3 0
2013 4 0
2014 9 0
2015 8 1
Tổng cộng 26 1

Bàn thắng quốc tế

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 29 tháng 3, 2015 Sân vận động Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha  Bồ Đào Nha 1–1 2–1 Vòng loại Euro 2016

Danh hiệu

Câu lạc bộ

MFK Košice

Chelsea FC

Benfica

Cá nhân

  • Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Primeira Liga: 2012–13
  • Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Primeira Liga: Tháng 12 năm 2012,[57] Tháng 1 năm 2013,[57] Tháng 4 năm 2013[58]
  • Cầu thủ Serbia xuất sắc nhất năm: 2014[59]
  • Đội hình xuất sắc nhất năm của Hiệp hội Cầu thủ Chuyên nghiệp Anh (PFA): 2014-15

Chú thích

  1. ^ Hồ sơ về Nemanja Matic trên trang web chính thức của câu lạc bộ Chelsea
  2. ^ a b “The strange career path of serial reject Nemanja Matic”. Four Four Two. ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  3. ^ Matic zu Chelsea
  4. ^ “Chelsea confirm signing of Matic”. BBC Sport. ngày 18 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2009.
  5. ^ Jason Burt. “Chelsea 1 Queens Park Rangers 0: match reportdate=ngày 24 tháng 9 năm 2009”. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2009.
  6. ^ Lyon, Sam (ngày 21 tháng 11 năm 2009). “Chelsea 4-0 Wolves”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2009.
  7. ^ CFCVN News Team (theo ChelseaFC) (ngày 4 tháng 1 năm 2010). “Chi tiết trận đấu: Chelsea 5 - 0 Watford”. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2010.
  8. ^ HT (ngày 9 tháng 5 năm 2010). “Chelsea-Wigan 8-0: Vương miện màu Xanh”. Thể Thao và Văn Hoá. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2010.
  9. ^ a b “DAVID LUIZ SIGNS”. Chelsea FC. ngày 1 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2011.
  10. ^ “SERBIAN PAIR GO DUTCH”. Chelseafc.com. ngày 24 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2010.
  11. ^ “PSV GOES CLEAR AT TOP”. The World Game. ngày 9 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2014.
  12. ^ Chi Nguyễn (ngày 14 tháng 1 năm 2013). “Nemanja Matic: Một sai lầm đắt giá của Chelsea?”. Bóng Đá +. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
  13. ^ a b coner - CFCVN News Team (Theo ChelseaFC) (ngày 15 tháng 1 năm 2014). “NEMANJA MATIC: NHỮNG ĐIỀU CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT”. Chelseafc.com.vn. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
  14. ^ “Benfica 2:2 FC Porto” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Zero Zero. ngày 13 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.
  15. ^ “Matic handed new Benfica deal”. Portugoal.net. ngày 14 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
  16. ^ “Primeira Liga Preview: Porto – Benfica: Jorge Jesus' men could lift their first Primeira Liga in three years with victory, while the Dragao would go top if they can triumph in front of their own fans”. Goal.com. ngày 10 tháng 5 năm 2103. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  17. ^ “Benfica suffer crushing title blow just days before Euro showdown with Chelsea”. Daily Mail. ngày 11 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.
  18. ^ “Porto claims 27th title on last day”. ESPNFC. ngày 19 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.
  19. ^ “Stylish Benfica put an end to Leverkusen”. UEFA. ngày 21 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.
  20. ^ “Rafael Benitez's reign as Chelsea's interim manager will end in triumph after Branislav Ivanovic's injury-time header won the Europa League final against Benfica in Amsterdam”. BBC Sport. ngày 15 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.
  21. ^ “Matic eleito melhor jogador do último campeonato, Vítor Pereira melhor treinador” (bằng tiếng Portuguese). A Bola. ngày 4 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  22. ^ “Matic foi o melhor jogador da época 2012/13” (bằng tiếng Portuguese). Record. ngày 4 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  23. ^ Danny Willis (ngày 10 tháng 12 năm 2013). “Pick that one out! Neymar, Ibrahimovic and Matic in running for Goal of the Year award...so who would you give the prize to?”. Mail Online. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
  24. ^ “Ibrahimovic wins Puskas Award”. Goal.com. ngày 13 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
  25. ^ “Nemanja Matic: I am going to Chelsea”. ngày 14 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
  26. ^ “MATIC SIGNS”. Chelseafc.com. ngày 14 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
  27. ^ Sơn Tùng (ngày 15 tháng 1 năm 2014). “Chelsea chính thức ký hợp đồng 5 năm rưỡi với Nemanja Matic”. Thể Thao & Văn Hóa. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
  28. ^ Tân Mai (ngày 19 tháng 1 năm 2014). “Chelsea 3-1 M.U: Eto'o lập hat-trick, The Blues thắng nhàn M.U”. Bóng Đá +. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
  29. ^ “Manchester City v Chelsea: player ratings”. The Guardian. ngày 3 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
  30. ^ “Premier League: Ivanovic strike sees Chelsea beat title rivals Manchester City”. BSkyB. ngày 4 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
  31. ^ “Nemanja Matic: Hạt nhân ở khu trung tuyến Chelsea mùa giải tới”. Bongda.com.vn. ngày 2 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
  32. ^ “Everton 3-6 Chelsea”. BBC Sport. ngày 30 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  33. ^ “Sporting 0-1 Chelsea”. BBC Sport. ngày 30 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2014.
  34. ^ a b “Nemanja Matic - Quái vật của Mourinho”. Vnexpress. ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  35. ^ “Matic sẽ còn xuất sắc hơn Makelele”. Bóng Đá +. ngày 6 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2014.
  36. ^ Sever, Grega (ngày 5 tháng 11 năm 2014). “Handanovič helps Maribor to Chelsea draw”. UEFA. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
  37. ^ Sanghera, Mandeep (ngày 21 tháng 2 năm 2015). “Chelsea 1-1 Burnley”. BBC Sport. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
  38. ^ “Nemanja Matic: Chelsea player's ban reduced to two games”. BBC Sport. ngày 24 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
  39. ^ “Chelsea 2-0 Tottenham”. BBC Sport. ngày 1 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
  40. ^ “PFA Team of the Year: Chelsea have six players selected”. BBC Sport. ngày 26 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
  41. ^ “Chelsea: Matic không còn là lá chắn thép!”. Bóng Đá +. ngày 25 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2015.
  42. ^ “Everton 3-1 Chelsea”. BBC Sport. ngày 12 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2015.
  43. ^ “UEFA stats for Denmark U21 vs. Serbia U21 game”. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2009. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  44. ^ “Matić debutoval v srbskom drese” (bằng tiếng Slovakia). profutbal. ngày 14 tháng 12 năm 2008. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  45. ^ “Broken bone robs Serbia of Matić”. UEFA. ngày 17 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  46. ^ “Nemanja Matić: Dok ne ode Miha...” (bằng tiếng Serbia). RTS. ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  47. ^ “Selector should be called players or they did?”. reprezentacija.rs. ngày 21 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  48. ^ “Matic back for Serbia's crunch qualifiers”. http://sports.yahoo.com. ngày 6 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013. Liên kết ngoài trong |work= (trợ giúp)
  49. ^ “Serbia 1-1 Croatia”. FIFA. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  50. ^ “Portugal 2-1 Serbia: Cristiano Ronaldo and Co go top of Group I after Fabio Coentrao secures three points”. Mail Online. ngày 29 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  51. ^ a b “Đội hình Chelsea sau khi có Nemanja Matic?”. Bongda.com.vn. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
  52. ^ a b c Milos Ceko (ngày 15 tháng 1 năm 2014). “Strong, tireless & technically brilliant' - Meet Chelsea new boy Nemanja Matic”. Goal.com. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
  53. ^ Minh Nguyên (ngày 17 tháng 1 năm 2014). “Đội hình Chelsea sau khi có Nemanja Matic?”. Bóng Đá +. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
  54. ^ “Matic được bầu là cầu thủ cầm bóng hay nhất Premier League”. Bóng Đá +. ngày 17 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
  55. ^ “Nemanja Matic is better than former Chelsea defensive midfielder Claude Makelele and is a 'constant threat', insists Graeme Souness”. Mail Online. ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
  56. ^ “Nemanja Matić”. European Football. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2015.
  57. ^ a b MATIC ELEITO O MELHOR DE DEZEMBRO/JANEIRO (Matic voted best player of December/January); SJPF, 1 tháng 2, 2013 (tiếng Bồ Đào Nha)
  58. ^ MATIC ELEITO O MELHOR DE ABRIL (Matic voted best player of April)
  59. ^ “Nemanja Matic is named as the 2014 Serbian footballer of the year”. Sportskeeda. ngày 27 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.

Liên kết ngoài