UEFA Europa League 2012–13
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | 3 tháng 6 – 30 tháng 8 năm 2012 (vòng bảng) 20 tháng 9 năm 2012 – 15 tháng 5 năm 2013 (vòng bảng) |
Số đội | 48+8 (competition proper) 161+32 (tổng) (từ 53 hiệp hội) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 205 |
Số bàn thắng | 521 (2,54 bàn/trận) |
Số khán giả | 4.174.756 (20.365 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() (8 bàn) |
UEFA Europa League 2012–13 là giải đấu cao thứ nhì lần thứ 42 cho các câu lạc bộ châu Âu do UEFA tổ chức,và là mùa giải thứ hai kể từ khi UEFA Cup được đổi tên thành UEFA Europa League.
Trận chung kết của mùa giải sẽ được tổ chức tại Sân vận động Amsterdam Arena ở Amsterdam,Hà Lan.Trận chung kết diễn ra vào ngày 15 tháng 5 năm 2013 giữa câu lạc bộ của Bồ Đào Nha Benfica và câu lạc bộ của Premier League Chelsea.Chelsea đã giành chiến thắng 2-1,vô địch chiếc cúp Europa League đầu tiên trong lịch sử câu lạc bộ[1].Chelsea cũng trở thành câu lạc bộ thứ tư sau Juventus,Ajax Amsterdam và FC Bayern München đoạt cả ba cúp châu Âu[2].
Atlético de Madrid là nhà đương kim vô địch,nhưng đã bị loại bởi Rubin Kazan[3]
Phân bổ đội bóng tham dự[sửa | sửa mã nguồn]
Có tất cả 193 đội tham dự mùa giải 2012-13,đến từ 52 hiệp hội bóng đá quốc gia của UEFA.Số đội bóng được tham dự ở mỗi quốc gia được dựa vào bảng tính điểm của UEFA:
- Hiệp hội xếp từ vị trí 1-6 có 3 đội tham dự
- Hiệp hội xếp từ vị trí 7-9 có 4 đội tham dự
- Hiệp hội xếp từ vị trí 10-51 (ngoại trừ Liechtenstein) có 3 đội tham dự
- Hiệp hội xếp từ vị trí 52-53 có 2 đội tham dự
- Liechtenstein có 1 đội tham dự
- Top 3 đội Fair play của UEFA 2011-12 được tăng thêm 1 đội
- Hơn nữa,những đội bị loại ở vòng loại thứ ba của UEFA Champions League sẽ xuống chơi vòng loại trực tiếp,còn những đội bị loại ở vòng cuối cùng xuống chơi vòng bảng.
Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Dựa vào bảng xếp hạng sẽ quyết định số đội bóng mỗi hiệp hội được tham gia.
|
|
|
Lễ bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]
Giai đoạn | Vòng | Ngày bốc thăm | Ngày trận đấu diễn ra 1 | Ngày trận đấu diễn ra 2 |
---|---|---|---|---|
Vòng loại | Vòng loại thứ nhất | 25 tháng 6 năm 2012 | 5 Tháng 7 2012 | 12 Tháng 7 2012 |
Vòng loại thứ hai | 19 Tháng 7 2012 | 26 Tháng 7 2012 | ||
Vòng loại thứ ba | 20 Tháng 6 2012 | 2 Tháng 8 2012 | 9 Tháng 8 2012 | |
Play-off | Vòng Play-off | 10 Tháng 8 2012 | 23 Tháng 8 2012 | 30 Tháng 8 2012 |
Vòng bảng | Ngày 1 | 31 tháng 8 năm 2012 (Monaco) |
20 tháng 9 năm 2012 | |
Ngày 2 | 4 tháng 10 năm 2012 | |||
Ngày 3 | 25 tháng 10 năm 2012 | |||
Ngày 4 | 8 tháng 11 năm 2012 | |||
Ngày 5 | 22 tháng 11 năm 2012 | |||
Ngày 6 | 6 tháng 12 năm 2012 | |||
Vòng Knock-out | Vòng 32 | 20 tháng 12 năm 2012 | 14 tháng 2 năm 2013 | 21 tháng 2 năm 2013 |
Vòng 16 | 7 tháng 3 năm 2013 | 14 tháng 3 năm 2013 | ||
Tứ kết | 15 tháng 3 năm 2013 | 4 tháng 4 năm 2013 | 11 tháng 4 năm 2013 | |
Bán kết | 12 tháng 4 năm 2013 | 25 tháng 4 năm 2013 | 2 tháng 5 năm 2013 | |
Chung kết | 15 tháng 5 năm 2013 tại Sân vận động Amsterdam Arena, Amsterdam |
Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng loại thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]
- Ghi chú
- Đội in đậm là đội được đi tiếp.
- (a): Luật bàn thắng trên sân khách
Vòng loại thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]
- Ghi chú
- Đội in đậm là đội được đi tiếp.
- (a): Luật bàn thắng trên sân khách
Vòng loại thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]
- Ghi chú
- Đội in đậm là đội được đi tiếp.
- (a): Luật bàn thắng trên sân khách
Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm cho vòng play-off diễn ra vào ngày 10/8/2012.
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]











Không có trên bản đồ:
Marítimo (Bồ Đào Nha, Madeira)

Lễ bốc thăm cho vòng bảng diễn ra vào ngày 31/8/2012 tại Monaco[4].Có tổng cộng 48 đội tham dự vòng đấu bảng phân chia thành 4 nhóm,12 bảng,dựa trên hệ số UEFA.Là nhà đương kim vô địch,Atlético de Madrid được sắp xếp vào nhóm 1.
Trong mỗi bảng,các đội thi đấu với nhau trên sân nhà và sân khách.Vào các ngày 20/9,4/10,25/10,8/11,22/11 và 6/12 năm 2012,các đội đứng đầu và nhì bảng tiến thẳng vào vòng knock-out,nhập cùng với 8 đội bị loại ở vòng bảng UEFA Champions League.
Có tổng cộng 25 hiệp hội có đại diện ở vòng bảng[5].
Điều kiện để vào vòng trong |
---|
Các đội đứng nhất và nhì bảng đi thẳng vào vòng Knock-out. |
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Bảng I[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Bảng J[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Bảng K[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Bảng L[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Vòng knock-out[sửa | sửa mã nguồn]
Trong vòng knock-out,hai đội đấu với nhau hai trận lần lượt trên sân nhà và sân khách,trừ trận chung kết diễn ra trên sân chung(Amsterdam Arena).
Vòng 32[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm cho vòng 32 và vòng 16 diễn ra vào ngày 20/12/2012.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
BATE Borisov ![]() |
0–1 | ![]() |
0–0 | 0–1 |
Internazionale ![]() |
5–0 | ![]() |
2–0 | 3–0 |
Levante ![]() |
4–0 | ![]() |
3–0 | 1–0 |
Zenit St. Petersburg ![]() |
3–3 (a) | ![]() |
2–0 | 1–3 |
Dynamo Kyiv ![]() |
1–2 | ![]() |
1–1 | 0–1 |
Bayer Leverkusen ![]() |
1–3 | ![]() |
0–1 | 1–2 |
Newcastle United ![]() |
1–0 | ![]() |
0–0 | 1–0 |
Stuttgart ![]() |
3–1 | ![]() |
1–1 | 2–0 |
Atlético Madrid ![]() |
1–2 | ![]() |
0–2 | 1–0 |
Ajax ![]() |
2–2 | ![]() |
2–0 | 0–2 |
Basel ![]() |
3–1 | ![]() |
2–0 | 1–1 |
Anzhi Makhachkala ![]() |
4–2 | ![]() |
3–1 | 1–1 |
Sparta Prague ![]() |
1–2 | ![]() |
0–1 | 1–1 |
Borussia Mönchengladbach ![]() |
3–5 | ![]() |
3–3 | 0–2 |
Tottenham Hotspur ![]() |
3–2 | ![]() |
2–1 | 1–1 |
Napoli ![]() |
0–5 | ![]() |
0–3 | 0–2 |
Vòng 16[sửa | sửa mã nguồn]
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Viktoria Plzeň ![]() |
1–2 | ![]() |
0–1 | 1–1 |
Benfica ![]() |
4–2 | ![]() |
1–0 | 3–2 |
Anzhi Makhachkala ![]() |
0–1 | ![]() |
0–0 | 0–1 |
Stuttgart ![]() |
1–5 | ![]() |
0–2 | 1–3 |
Tottenham Hotspur ![]() |
4–4 (a) | ![]() |
3–0 | 1–4 |
Levante ![]() |
0–2 | ![]() |
0–0 | 0–2 |
Basel ![]() |
2–1 | ![]() |
2–0 | 0–1 |
Steaua București ![]() |
2–3 | ![]() |
1–0 | 1–3 |
Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm cho vòng tứ kết diễn ra vào ngày 15/3/2013.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Chelsea ![]() |
5–4 | ![]() |
3–1 | 2–3 |
Tottenham Hotspur ![]() |
4–4 | ![]() |
2–2 | 2–2 |
Fenerbahçe ![]() |
3–1 | ![]() |
2–0 | 1–1 |
Benfica ![]() |
4–2 | ![]() |
3–1 | 1–1 |
Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm cho vòng bán kết và chung kết diễn ra vào ngày 12/4/2013.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Fenerbahçe ![]() |
2–3 | ![]() |
1–0 | 1–3 |
Basel ![]() |
2–5 | ![]() |
1–2 | 1–3 |
Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Trận chung kết diễn ra vào ngày 15 tháng 5 năm 2013 tại Sân vận động Amsterdam Arena ở Amsterdam, Hà Lan.
Benfica ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Cardozo ![]() |
Report | Torres ![]() Ivanović ![]() |
Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
Thống kê tính cả vòng bảng và vòng play-off.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Chung kết Europa League, Benfica 1-2 Chelsea: The Blues lên ngôi vương ở Europa League Lưu trữ 2013-08-20 tại Wayback Machine Thể thao 247
- ^ “Chelsea đi vào lịch sử bóng đá châu Âu”. Báo Thể thao & Văn hóa - Thông tấn xã Việt Nam. Truy cập 1 tháng 2 năm 2016.
- ^ Rubin Kazan hạ knock-out ĐKVĐ Atletico Madrid Người Lao động
- ^ “Bốc thăm vòng bảng UEFA Europa League”. UEFA. 31 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Europa League lineup and seedings set”. UEFA. 31 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Player statistics – Goalscorers”. UEFA. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Player statistics – Assists”. UEFA. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2013.