Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Jitō”
Dòng 30: | Dòng 30: | ||
Ngoài việc trị quốc, Thiên hoàng Jitō còn nổi tiếng là một nữ thi sĩ. Một trong những bài thơ do bà viết đã được nhà thơ, nhà phê bình Fujiwara no Teika (1162-1241) chọn để đưa vào tuyển tập rất phổ biến “''Hyakunin Isshu''” (百人一首) của Nhật Bản. Đây là dạng tuyển tập “''Thơ trăm nhà''” (Một trăm bài thơ của một trăm thi sĩ). |
Ngoài việc trị quốc, Thiên hoàng Jitō còn nổi tiếng là một nữ thi sĩ. Một trong những bài thơ do bà viết đã được nhà thơ, nhà phê bình Fujiwara no Teika (1162-1241) chọn để đưa vào tuyển tập rất phổ biến “''Hyakunin Isshu''” (百人一首) của Nhật Bản. Đây là dạng tuyển tập “''Thơ trăm nhà''” (Một trăm bài thơ của một trăm thi sĩ). |
||
Bài thơ của Thiên hoàng Jitō được xếp ở vị trí số 2. |
Bài thơ của Thiên hoàng Jitō được xếp ở vị trí số 2. |
||
==Bài thơ== |
==Bài thơ== |
Phiên bản lúc 05:57, ngày 23 tháng 6 năm 2018
Thiên hoàng Jitō | |||||
---|---|---|---|---|---|
Thiên hoàng Nhật Bản | |||||
From Ogura Hyakunin Isshu | |||||
Thiên hoàng thứ 41 của Nhật Bản | |||||
Tại vị | 686–697 | ||||
Tiền nhiệm | Thiên hoàng Tenmu | ||||
Kế nhiệm | Thiên hoàng Monmu | ||||
Hoàng thái hậu của Nhật Bản | |||||
Tại vị | 697–703 | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 645 | ||||
Mất | 703 (57–58 tuổi) Fujiwara-kyō, Nhật Bản | ||||
An táng | Hinokuma-no-Ōuchi no misasagi (Nara) | ||||
Phối ngẫu | Thiên hoàng Tenmu | ||||
Hậu duệ | Prince Kusakabe | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Hoàng gia Nhật Bản | ||||
Thân phụ | Thiên hoàng Tenji | ||||
Thân mẫu | Soga no Ochi-no-iratsume |
Thiên hoàng Jitō (持統天皇 (Trì Thống thiên hoàng) Jitō-Tennō , 645 - 702) là Thiên hoàng đời thứ 41 của Nhật Bản trị vì từ năm 690 đến năm 697.
Bà là công chúa thứ hai của Thiên hoàng Tenji, làm hoàng hậu của Thiên hoàng Temu (em trai của Thiên hoàng Tenji). Sau khi Thiên hoàng Tenmu băng hà, bà đứng ra điều hành công việc cho đến khi Hoàng tử Kusakabe qua đời, bà chính thức nhậm chức Thiên hoàng.
Ngoài việc trị quốc, Thiên hoàng Jitō còn nổi tiếng là một nữ thi sĩ. Một trong những bài thơ do bà viết đã được nhà thơ, nhà phê bình Fujiwara no Teika (1162-1241) chọn để đưa vào tuyển tập rất phổ biến “Hyakunin Isshu” (百人一首) của Nhật Bản. Đây là dạng tuyển tập “Thơ trăm nhà” (Một trăm bài thơ của một trăm thi sĩ).
Bài thơ của Thiên hoàng Jitō được xếp ở vị trí số 2.
Bài thơ
Nguyên văn: | Phiên âm: | Dịch thơ:[1][2] | Diễn ý: |
---|---|---|---|
春過ぎて
夏来にけらし 白妙の 衣干すてふ 天の香具山 |
Haru sugite Natsu ki ni kerashi Shirotae no Koromo hosu chō Ama no Kaguyama |
Xuân qua trên núi xanh
Hạ về trong dáng nắng Người đem phơi áo trắng Sáng một vòm núi xanh. |
Mùa xuân đi qua mất rồi,
Mùa hạ hình như đã đến thì phải. Áo ai đem ra phơi trắng Trên ngọn núi Kagu linh thiêng. |
Tham khảo
- ^ Nguyễn Nam Trân. “Thơ waka trăm nhà”. Chim Việt Cành Nam. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2018.
- ^ Fujiwara no Teika. Ogura Hyakunin Isshu [Vườn thơ trăm hương sắc]. Nhà xuất bản Thế giới.
Liên kết ngoài
- Asuka Historical National Government Park: hình of Mausoleum Emperor Tenmu and Empress Jitō, exterior view