Khác biệt giữa bản sửa đổi của “GFriend”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tập tin Fever.jpg đã bị bỏ ra khỏi bài viết vì nó đã bị xóa ở Commons bởi Didym vì lý do: per c:Commons:Deletion requests/File:Fever.jpg.
Dòng 3: Dòng 3:
| name = GFriend
| name = GFriend
| background = group_or_band
| background = group_or_band
| image = Fever.jpg
| image =
| image_size =
| image_size =
| landscape = yes
| landscape = yes

Phiên bản lúc 22:09, ngày 2 tháng 11 năm 2020

GFriend
Nguyên quánSeoul,  Hàn Quốc
Thể loại
Năm hoạt động2015 (2015)–nay
Công ty quản lý
Hãng đĩaHàn Quốc Kakao M
Hàn Quốc Big Hit Entertainment
Nhật Bản King Records
Thành viên
Websitesourcemusic.com (tiếng Anh)
gfriendofficial.jp (tiếng Nhật)
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
女子親舊
Nghĩa đenGirlfriend
Romaja quốc ngữYeoja Chingu
McCune–ReischauerYŏja Chingu
Tên tiếng Nhật
Hiraganaジーフレンド
ヨジャチング
Tên tiếng Trung
Tiếng Trung女子親舊

GFriend (cách điệu: GFRIEND; Tiếng Hàn여자친구; RomajaYeoja Chingu), là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi Source Music.[1] Nhóm có 6 thành viên, bao gồm Sowon, Yerin, Eunha, Yuju, SinBUmji. Nhóm chính thức ra mắt vào ngày 15 tháng 1 năm 2015 với mini album đầu tay, Season of Glass. GFriend đã giành được nhiều giải thưởng tân binh năm 2015 và nhận được nhiều sự quan tâm từ công chúng, cũng như được giới chuyên môn đánh giá cao kể từ khi ra mắt dù đến từ một công ty nhỏ.[2] Sau khi càn quét các giải thưởng tân binh năm 2015, nhóm đã trở thành một trong những nhóm nhạc nữ hàng đầu trong ngành công nghiệp âm nhạc Hàn Quốc kể từ năm 2016.

Vào ngày 25 tháng 1 năm 2016, GFriend đã phát hành mini album thứ ba, Snowflake và sau đó nhóm đã giành được vị trí thứ nhất tổng cộng 15 lần trên các chương trình âm nhạc cho bài hát chủ đề "Rough". Nhóm đã phát hành album phòng thu đầu tay, LOL, vào tháng 7 năm 2016. Vào năm 2017, GFriend đã trở lại với một khái niệm hoàn toàn mới trong mini album thứ tư, The Awakening và đơn đặt hàng trước cho album đã vượt hơn 100,000 bản.[3] GFriend đã phát hành mini album thứ năm, Parallel, vào tháng 8 năm 2017 và album tái phát hành đã được phát hành đúng một tháng sau đó với tên Rainbow. Vào tháng 1 năm 2018, GFriend đã tổ chức buổi hòa nhạc đầu tiên kể từ khi ra mắt mang tên "Season of GFriend",[4] và sau đó là chuyến lưu diễn châu Á đầu tiên cùng tên.[5] GFriend đã phát hành mini album thứ sáu, Time for the Moon Night, vào tháng 4 năm 2018 và album mùa hè đặc biệt, Sunny Summer, vào tháng 7 năm 2018. GFriend đã ra mắt chính thức tại Nhật Bản với album tuyển tập, Kyou Kara Watashitachi wa ~GFriend 1st Best~, vào tháng 5 năm 2018. Vào tháng 1 năm 2019, GFriend đã phát hành album phòng thu thứ hai, Time for Us. Vào tháng 7 năm 2019, GFriend đã phát hành mini album thứ bảy, Fever Season. Vào tháng 2 năm 2020, GFriend đã phát hành mini album thứ tám, 回:Labyrinth. Vào tháng 7 năm 2020, nhóm đã phát hành mini album thứ chín, 回:Song of the Sirens. Vào tháng 11 năm 2020, nhóm sẽ phát hành album phòng thu thứ ba, 回:Walpurgis Night.

Lịch sử

Trước khi ra mắt

Vào ngày 30 tháng 10 năm 2014, Source Music thông báo rằng họ sẽ ra mắt một nhóm nhạc nữ gồm 6 thành viên vào tháng 11. Cùng ngày, bốn thành viên đầu tiên đã được giới thiệu, đó là Sowon, Yerin, SinBUmji.[6]

Vào đầu tháng 1 năm 2015, Source Music đã thông báo qua trang Twitter chính thức của nhóm rằng GFriend sẽ chính thức ra mắt vào ngày 15 tháng 1 năm 2015 và tiếp tục hé lộ hai thành viên còn lại là YujuEunha.[7]

Nhóm được lên kế hoạch ra mắt vào khoảng tháng 8 năm 2014 với đội hình 7 thành viên, nhưng đã bị trì hoãn đến tháng 11 năm 2014 do sự ra đi của 2 thành viên và ngay trước khi ra mắt vào tháng 11 với Eunha như thành viên cuối cùng tham gia nhóm, nó lại tiếp tục bị trì hoãn đến tháng 1 năm 2015.

2015: Ra mắt với Season of Glass, Flower Bud và sự gia tăng mức độ nổi tiếng

GFriend vào tháng 10 năm 2015

Vào ngày 15 tháng 1 năm 2015, GFriend đã ra mắt và phát hành mini album đầu tay, Season of Glass, bao gồm 5 bài hát.[8] Bài hát chủ đề "Glass Bead" được sáng tác bởi Seo Yong-bae và Iggy. Nó ra mắt ở vị trí số 12 trên bảng xếp hạng hàng tuần của bảng xếp hạng âm nhạc Gaon trong tuần đầu tiên phát hành.[9][10] "Glass Bead" là bài hát đầu tiên trong "bộ ba khái niệm trường học" của nhóm và nó đại diện cho sự khởi đầu của một học kỳ và tận hưởng thời gian với bạn bè. Nhóm đã bắt đầu quảng bá cho album vào ngày 16 tháng 1 trên chương trình âm nhạc Music Bank của KBS.[11] Bài hát đã đạt được vị trí cao trên nhiều bảng xếp hạng. Theo YouTube, video âm nhạc của "Glass Bead" được xếp ở vị trí số 9 trong top 10 danh sách video K-pop được xem nhiều nhất trên toàn thế giới vào tháng 1 năm 2015.[12] Vào ngày 28 tháng 1 năm 2015, Billboad đã điểm tên GFriend trong top 5 nghệ sĩ K-pop đáng để theo dõi nhất năm 2015.[13]

Vào ngày 23 tháng 7 năm 2015, GFriend đã phát hành mini album thứ hai, Flower Bud và video âm nhạc cho bài hát chủ đề "Me Gustas Tu".[14] Cùng ngày, nhóm đã trở lại trên chương trình M Countdown của Mnet và bắt đầu các hoạt động quảng bá.[15] "Me Gustas Tu" là bài hát thứ hai trong "bộ ba khái niệm trường học" của nhóm và đại diện cho một chuyến đi trong kỳ nghỉ hè.

Vào tháng 9 năm 2015, nhóm đã thu hút sự chú ý của giới truyền thông trên toàn cầu sau khi một đoạn video do người hâm mộ ghi lại hình ảnh các thành viên của GFriend dù liên tục trượt ngã trên một sân khấu trơn trượt do trời mưa nhưng nhóm vẫn không từ bỏ và tiếp tục đứng lên hoàn thành buổi biểu diễn "Me Gustas Tu". GFriend đã được khen ngợi vì sự nỗ lực cũng như tinh thần chuyên nghiệp của nhóm, đặc biệt là Yuju, thành viên đã ngã tổng cộng 8 lần trên sân khấu trong khi biểu diễn.[16][17]

Vào ngày 17 tháng 9 năm 2015, GFriend tiếp tục trở thành cái tên nóng trên khắp mặt báo khi là nhóm nhạc nữ duy nhất được đề cử cho hạng mục "Best Korea Act" của MTV Europe Music Awards, cùng với các nhóm nhạc nam như B1A4, BTS, Got7VIXX.[18]

"Me Gustas Tu" được vinh danh là bài hát trụ hạng lâu nhất của một nhóm nhạc thần tượng trên bảng xếp hạng top 100 của Melon với 63 tuần. "Me Gustas Tu" và "Glass Bead" cũng lần lượt xếp ở vị trí số 18 và 44 trên bảng xếp hạng top 100 cuối năm 2015 của Bugs.[19]

GFriend được công nhận là nhóm nhạc tân binh xuất sắc nhất năm 2015 với vinh dự giành được các giải thưởng tân binh tại MelOn Music Awards, tiếp theo là Seoul Music Awards, Golden Disc AwardsGaon Chart Music Awards. Sau một năm ra mắt, nhóm đã giành được tổng cộng 4 giải thưởng tân binh tại các lễ trao giải âm nhạc của Hàn Quốc vào năm 2015.

2016: Snowflake, chiến thắng lần đầu tiên trên chương trình âm nhạc và LOL

GFriend vào tháng 3 năm 2016

Vào ngày 25 tháng 1 năm 2016, GFriend đã phát hành mini album thứ ba mang tên Snowflake với bài hát chủ đề "Rough". Nó được chú ý vì sự tương đồng về phong cách với K-pop từ những năm cuối 1990 và 2000. Bài hát chủ đề "Rough" là một bài hát trữ tình, có giai điệu hấp dẫn và du dương với "nhịp đập mạnh mẽ và ca từ đầy cảm xúc". Tên tiếng Hàn của nó có nghĩa đen là "Chạy xuyên thời gian" và lời bài hát nói về một cô gái mong muốn chạy xuyên thời gian và lớn lên để cô ấy có thể ở bên cạnh người mình yêu. "Rough" là bài hát cuối cùng trong "bộ ba khái niệm trường học" của nhóm và đại diện cho sự kết thúc của một năm học. Video âm nhạc đi kèm cho "Rough" được lấy cảm hứng từ bộ phim hoạt hình Cô gái vượt thời gian của Nhật Bản. Album và bài hát chủ đề đã được giới phê bình đánh giá cao, đứng đầu nhiều bảng xếp hạng âm nhạc lớn của Hàn Quốc, cũng như đạt được thành tích perfect all-kill với "Rough" và đứng đầu bảng xếp hạng âm nhạc Melon trong vòng 416 giờ. "Rough" là bài hát đánh dấu sự kết thúc trong "bộ ba khái niệm trường học" của nhóm cùng với "Glass Bead" và "Me Gustas Tu". Tại buổi biểu diễn giới thiệu mini album, GFriend chính thức công bố tên fandom của nhóm sẽ được gọi là "Buddy". GFriend bắt đầu các hoạt động quảng bá cho Snowflake vào ngày 26 tháng 1 trên chương trình âm nhạc The Show của SBS MTV. Album ra mắt ở vị trí số 10 trên bảng xếp hạng bảng xếp hạng album thế giới của Billboard,[20] và video âm nhạc "Rough" trên YouTube được xếp thứ 3 trong top 10 "Video K-pop được xem nhiều nhất trên toàn thế giới vào tháng 1 năm 2016".[21]

Vào ngày 2 tháng 2, GFriend lần đầu tiên giành được chiến thắng trên chương trình âm nhạc với bài hát chủ đề "Rough" của nhóm tại The Show. Sau đó, nhóm đã giành được tổng cộng 15 chiến thắng trên các chương trình âm nhạc, bao gồm cả việc lần đầu tiên giành được triple crowns (ba chiến thắng liên tiếp) kể từ khi ra mắt trên M Countdown, Music Bank, Show ChampionInkigayo. Với tổng số 14 lần chiến thắng, nhóm đứng ở vị trí số hai về số lượng chiến thắng của một nhóm nhạc nữ cho một bài hát, sau 17 chiến thắng của Apink cho "Luv".[22][23] Bài hát chủ đề "Rough" của nhóm cũng được xếp ở vị trí số 1 trong bảng xếp hạng nửa đầu năm 2016 của bảng xếp hạng âm nhạc Gaon.[24]

Vào ngày 15 tháng 6, Source Music thông báo rằng GFriend sẽ cùng tham gia với Mamamoo trong chương trình thực tế Showtime của Mnet.

GFriend trên sân khấu tại KCON LA vào ngày 30 tháng 7 năm 2017

Vào ngày 29 tháng 6, Source Music đã bắt đầu các hoạt động quảng bá cho album phòng thu đầu tiên của nhóm, LOL, từ viết tắt của cả "Laughing Out Loud" và "Lots of Love".[25] LOL được phát hành vào ngày 11 tháng 7 với bài hát chủ đề "Navillera" và đã có hơn 60,000 bản được đặt hàng trước trên toàn thế giới.[26] Bài hát chủ đề "Navillera" là một bài hát pop-rock với độc tấu guitar, được lấy cảm hứng từ bài thơ "The Nun's Dance" của Cho Chi-hun và là một cụm từ được sử dụng để mô tả một hành động rung rinh tương tự như sự chuyển động của một con bướm. Tên tiếng Hàn của nó theo nghĩa đen có nghĩa là "Bạn và tôi" và lời bài hát mô tả cảm giác của một cô gái muốn bay như một con bướm để ở bên người mình yêu. Album là một thành công về mặt thương mại, với bài hát được giới phê bình đánh giá cao, đứng đầu nhiều bảng xếp hạng âm nhạc và giành được nhiều chương trình âm nhạc khác nhau và cuối cùng họ đã giành được tổng cộng 14 giải thưởng trên các chương trình âm nhạc. Vào ngày 19 tháng 7, GFriend đã giành được chiến thắng đầu tiên cho bài hát chủ đề "Navillera" trên The Show.[27]

GFriend tại lễ trao giải MelOn Music Awards vào ngày 19 tháng 11 năm 2016

Đến cuối năm, YouTube đã công bố top 10 video âm nhạc K-pop được người Hàn Quốc yêu thích nhất trong năm 2016.[28][29] "Rough" và "Navillera" lần lượt xếp thứ 2 và 10 trong danh sách đó.[30] "Rough" và "Navillera" cũng lần lượt xếp thứ 2 và 11 trong bảng xếp hạng top 100 cuối năm 2016 của Bugs. "Rough" cũng được xếp thứ 13 trong top 20 bài hát K-pop hay nhất năm 2016 theo sự lựa chọn của nhà phê bình của Billboard.[31] Vào cuối năm của chương trình KBS Song Festival 2016, tỷ suất người xem cao nhất cho toàn bộ chương trình đã được ghi lại trong màn trình diễn "Rough" của GFriend ở mức 10,3%.[32] "Rough" cũng trở thành bài hát được tải xuống nhiều nhất trong năm 2016 theo bảng xếp hạng tải xuống cuối năm 2016 của Gaon.[33]

2017: Buổi họp fan đầu tiên, The Awakening, ParallelRainbow

GFriend trên thảm đỏ tại lễ trao giải Golden Disc Awards vào tháng 1 năm 2017

Vào ngày 23 tháng 2, Source Music thông báo rằng GFriend sẽ trở lại vào ngày 6 tháng 3.[34] Vào ngày 27 tháng 2, nó đã được tiết lộ rằng mini album thứ tư của nhóm sẽ có tên là The Awakening với bài hát chủ đề "Fingertip".[35][36] Bài hát "Fingertip" được mô tả là một bài hát vui nhộn, được thúc đẩy bởi guitar điện và bass, nhấn mạnh vào giọng hát mạnh mẽ của nhóm.

Đơn đặt hàng trước trên toàn cầu cho The Awakening đã vượt hơn 100,000 bản, cao hơn album phòng thu LOL trước đây của nhóm ở mức 60,000 bản.[3] Ngoài ra, mini album cũng ra mắt ở vị trí số 5 trên bảng xếp hạng album thế giới của Billboard.[37]

GFriend vào ngày 1 tháng 8 năm 2017

Vào tháng 4 năm 2017, GFriend đã tổ chức buổi họp fan hâm mộ đầu tiên của nhóm, mang tên "Dear Buddy".[38]

Vào ngày 1 tháng 8, GFriend đã phát hành mini album thứ năm, Parallel, với bài hát chủ đề "Love Whisper".[39] "Love Whisper" đã đứng đầu trong sáu bảng xếp hạng bao gồm Melon trong số tám bảng xếp hạng âm nhạc tại Hàn Quốc và lượt xem video âm nhạc trên YouTube đã ghi nhận 10 triệu lượt xem trong 29 giờ.

Vào tháng 9, nhóm đã phát hành album tái phát hành của mini album thứ năm mang tên Rainbow, với bài hát chủ đề "Summer Rain".[40]

2018: Buổi hòa nhạc đầu tiên, Time for the Moon Night, ra mắt tại Nhật Bản, Sunny SummerMemoria

GFriend tại lễ trao giải Asian Model Awards vào ngày 6 tháng 5 năm 2018

GFriend đã bắt đầu năm mới cùng với chuyến lưu diễn Châu Á đầu tiên trong sự nghiệp mang tên "Season of GFriend" được diễn ra vào ngày 6 và 7 tháng 1 năm 2018, đi qua 6 thành phố thuộc 5 quốc gia và vùng lãnh thổ là Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Singapore, Nhật Bản.[41]

Vào ngày 23 tháng 2 năm 2018, Source Music đã đưa ra một tuyên bố chính thức rằng nhóm sẽ bắt đầu quảng bá tại Nhật Bản vào ngày 23 tháng 5. Sau khi ký hợp đồng với King Records của Nhật Bản.[42][43]

Vào ngày 30 tháng 4, GFriend đã phát hành mini album thứ sáu, Time for the Moon Night với bài hát chủ đề cùng tên. "Time for the Moon Night" không chỉ xếp thứ nhất trong bảng xếp hạng tải xuống hàng tuần, bảng xếp hạng album và bảng xếp hạng xã hội, mà còn xếp thứ sáu trên bảng xếp hạng album thế giới của Billboard. Tại Hàn Quốc, nó được xếp hạng nhất trong năm bảng xếp hạng bao gồm Melon, Bucks, Soribada, Genie, Naver và video âm nhạc đã đạt được 13 triệu lượt xem sau một tuần phát hành. "Time for the Moon Night" cũng đã lập thêm một kỷ lục mới cho nhóm, chiếm vị trí hàng đầu tại 10 quốc gia trên toàn thế giới trên iTunes. Nó cũng xuất hiện ở vị trí số 1 trong bảng xếp hạng tải về, album & xã hội trên bảng xếp hạng âm nhạc Gaon hàng đầu,[44][45][46] và bán được hơn 84,000 bản tại Hàn Quốc.[47] Tuần tiếp theo, có thông tin cho rằng GFriend cùng với Girls' GenerationTwice là các nhóm nhạc nữ có nhiều hạng mục nhất trong top 10 của Billboard, với 5 hạng mục cho mỗi nhóm.[48] Trong tuần thứ hai quảng bá, GFriend đã giành được tổng cộng 6 chiến thắng trên các chương trình âm nhạc của Hàn Quốc, đưa "Time for the Moon Night" trở thành bài hát đầu tiên trong năm 2018 nhận được tất cả các giải thưởng trên các chương trình âm nhạc.[49][50]

Vào ngày 26 tháng 4, GFriend đã công bố màu sắc đại diện chính thức của nhóm với sự pha trộn của 3 màu sắc khác nhau, bao gồm      Cloud Dancer,      Scuba Blue và      Ultra Violet.[51]

Vào ngày 23 tháng 5, nhóm đã phát hành album tuyển tập tiếng Nhật đầu tay mang tên Kyou Kara Watashitachi wa ~GFriend 1st Best~.[52][53] Album tiếng Nhật đầu tay của GFriend đã đạt được thứ hạng cao nhất ở vị trí số 10 trên bảng xếp hạng album hàng tuần của Oricon.[54]

Vào ngày 19 tháng 7, GFriend đã phát hành một album đặc biệt dành cho mùa hè mang tên Sunny Summer.[55] GFriend đã ra mắt lần đầu trong bảng xếp hạng xã hội 50 của Billboard ở vị trí số 30, một tuần sau khi phát hành album.[56] Sau đó, buổi hòa nhạc của nhóm mang tên "Summer Live in Japan" đã được tổ chức tại OsakaTokyo, Nhật Bản vào ngày 2 và 5 tháng 8. Vào ngày 1 tháng 9, sau buổi hòa nhạc tại Hồng Kông, một buổi hòa nhạc khép lại chuyến lưu diễn Châu Á của nhóm mang tên "Season of GFriend Encore", đã được tổ chức tại sân vận động SK Olympic Handball Gymnasium trong hai ngày từ ngày 8 đến 9 tháng 9.

Vào ngày 10 tháng 10, GFriend đã phát hành album tiếng Nhật, Memoria / 夜 (Time for the Moon Night).[57] Album ra mắt ở vị trí số 6 trên bảng xếp hạng đĩa đơn hàng tuần của Oricon và ở vị trí số 5 trong doanh số đĩa đơn hàng tuần của Billboard Nhật Bản.[58][59]

2019: Time for Us, các đĩa đơn tiếng Nhật, Fever SeasonFallin' Light

GFriend vào ngày 14 tháng 1 năm 2019

Vào ngày 14 tháng 1, GFriend đã phát hành album phòng thu thứ hai, Time for Us, với bài hát chủ đề "Sunrise".[60][61] Time for Us trở thành album tiếng Hàn bán chạy nhất của nhóm với hơn 86,000 bản được bán dựa theo bảng xếp hạng âm nhạc Gaon.[62]

Tại Nhật Bản, đĩa đơn thứ hai của nhóm, "Sunrise'' phiên bản tiếng Nhật đã được phát hành vào ngày 13 tháng 2 và một tháng sau đó, đĩa đơn tiếng Nhật thứ ba của nhóm của nhóm mang tên "Flower'', cũng đã được phát hành.[63]

Vào tháng 5, GFriend đã khởi động chuyến lưu diễn vòng quanh châu Á thứ hai của nhóm trong năm 2019 mang tên "Go Go GFriend!", được diễn ra từ ngày 18 đến 19 tháng 5 năm 2019 tại sân vận động SK Olympic Handball Gymnasium. Sau điểm dừng chân ở Seoul, chuyến lưu diễn sẽ đi qua 8 quốc gia bao gồm Malaysia, Kuala Lumpur, Singapore, Thái Lan, Hồng Kông, Indonesia, Philippines, Đài Loan, Nhật Bản.

Vào ngày 1 tháng 7, GFriend đã trở lại với mini album thứ bảy mang tên Fever Season, với bài hát chủ đề "Fever" và đạt được số lượng album bán ra trong tuần đầu tiên lên đến hơn 51,234 bản, phá vỡ kỷ lục được thiết lập trước đó bởi Time for Us. Fever Season cũng đã ra mắt ở vị trí số 10 trên bảng xếp hạng album thế giới của Billboard vào ngày 13 tháng 7 và đứng đầu trên bảng xếp hạng iTunes tại 9 quốc gia.[64] Nhóm cũng đã quảng bá tại Nhật Bản bằng cách hợp tác với nhóm nhạc J-pop, Sonar Pocket và phát hành album tiếng Nhật mang tên Oh Difficult – Sonar Pocket x GFriend vào ngày 3 tháng 7.[65]

Vào ngày 13 tháng 11, GFriend đã phát hành album phòng thu tiếng Nhật đầu tiên mang tên Fallin' Light, với đĩa đơn cùng tên.[66]

2020: 回:Labyrinth, 回:Song of the Sirens回:Walpurgis Night

Vào ngày 3 tháng 2 năm 2020, GFriend đã phát hành mini album thứ tám, 回:Labyrinth, cùng với bài hát chủ đề mang tên "Crossroads".[67][68] Nó ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng album Gaon. Đây cũng là sản phẩm đầu tiên của GFriend tại Hàn Quốc sau khi Big Hit Entertainment mua lại công ty chủ quản của nhóm vào ngày 29 tháng 7 năm 2019.[68]

Vào ngày 17 tháng 6, Source Music thông báo rằng nhóm sẽ trở lại vào ngày 13 tháng 7 với mini album thứ chín, 回:Song of the Sirens.[69] Bao gồm bài hát chủ đề mang tên "Apple".[70]

Vào ngày 11 tháng 9, trên trang web tiếng Nhật chính thức của nhóm đã thông báo rằng hai album đĩa đơn tiếng Nhật sẽ được phát hành. 回:Labyrinth - Crossroads bao gồm các phiên bản tiếng Nhật của "Crossroads" và "Labyrinth", sẽ được phát hành vào ngày 14 tháng 10. 回:Song of the Sirens - Apple bao gồm các phiên bản tiếng Nhật của "Apple" và "Tarot Cards", sẽ được phát hành vào ngày 21 tháng 10. [71] Nó đánh dấu sự trở lại đầu tiên của GFriend tại Nhật Bản kể từ album tiếng Nhật đầu tay, Fallin' Light.

Vào ngày 12 tháng 10, Source Music thông báo rằng nhóm sẽ trở lại vào ngày 9 tháng 11 với album phòng thu thứ ba, 回:Walpurgis Night, đồng thời cũng là phần cuối cùng trong chuỗi album của nhóm.[72]

Thành viên

Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh Nơi sinh
Romaja quốc ngữ Hangul Katakana Romaja quốc ngữ Hangul Katakana Hanja Từ Hán-Việt
Sowon 소원 ソウォン Kim So-jung 김소정 キム・ソジョン 金韶情 Kim Thiều Tình 7 tháng 12, 1995 (28 tuổi) Hàn Quốc Jingwan-dong, Eunpyeong-gu, Seoul, Hàn Quốc
Yerin 예린 イェリン Jung Ye-rin 정예린 チョン・イェリン 鄭睿隣 Trịnh Duệ Lân 19 tháng 8, 1996 (27 tuổi) Hàn Quốc Seoul, Hàn Quốc
Eunha 은하 ウナ Jung Eun-bi 정은비 チョン・ウンビ 丁恩妃 Đinh Ân Phi 30 tháng 5, 1997 (26 tuổi) Hàn Quốc Geumcheon-gu, Seoul, Hàn Quốc
Yuju 유주 ユジュ Choi Yu-na 최유나 チェ・ユナ 崔裕娜 Thôi Dụ Na 4 tháng 10, 1997 (26 tuổi) Hàn Quốc Ilsan-gu, Goyang-si, Gyeonggi, Hàn Quốc
SinB 신비 シンビ Hwang Eun-bi 황은비 ファン・ウンビ 黃恩妃 Hoàng Ân Phi 3 tháng 6, 1998 (25 tuổi) Hàn Quốc Cheongju, Chungcheong-buk, Hàn Quốc
Umji 엄지 オムジ Kim Ye-won 김예원 キム・イェウォン 金藝源 Kim Nghệ Nguyên 19 tháng 8, 1998 (25 tuổi) Hàn Quốc Yeonsu-gu, Incheon, Hàn Quốc

Danh sách đĩa nhạc

Video âm nhạc

Năm Ngày phát hành Tên bài hát Album Đạo diễn Nguồn
Hàn Quốc
2015 2 tháng 11 "Glass Bead" Season of Glass Hong Won-ki (Zanybros) [73]
22 tháng 7 "Me Gustas Tu" Flower Bud [74]
2016 24 tháng 1 "Rough" Snowflake [75]
1 tháng 5 "Wave" Đĩa đơn không nằm trong album [76]
10 tháng 7 "Navillera" LOL Oui Kim (GDW) [77]
2017 5 tháng 3 "Fingertip" The Awakening Hong Won-ki (Zanybros) [78]
1 tháng 8 "Love Whisper" Parallel [79]
13 tháng 9 "Summer Rain" Rainbow [80]
2018 30 tháng 4 "Time for the Moon Night" Time for the Moon Night Edie Ko [81]
19 tháng 7 "Sunny Summer" Sunny Summer [82]
2019 14 tháng 1 "Sunrise" Time for Us Vikings League [83]
1 tháng 7 "Fever" Fever Season Hong Won-ki (Zanybros) [84]
2020 3 tháng 2 "Crossroads" 回:Labyrinth Edie Ko [85]
13 tháng 7 "Apple" 回:Song of the Sirens Guzza (Lumpens) [85]
Nhật Bản
2018 6 tháng 5 "Me Gustas Tu" GFriend 1st Best Hong Won-ki (Zanybros) [86]
19 tháng 9 "Memoria" Fallin' Light [87]
2019 13 tháng 2 "Sunrise" Vikings League [88]
3 tháng 3 "Flower" [89]
30 tháng 10 "Fallin' Light" Zanybros [90]

Danh sách phim

Chương trình thực tế

Năm Tên chương trình Kênh Ghi chú Nguồn
2015 GFriend! Look After Our Dog Skytv 12 tập [91]
One Fine Day MBC Music Ghi hình tại Cebu, Philippines, 4 tập [92]
2016 Mamamoo x GFriend Showtime MBC Every 1 8 tập [93]
GFriend Loves Europe skyTravel Ghi hình tại Áo, Hungary, Slovenia, 8 tập [94]
2017 The Friends in Adriatic Sea KStar, Cube TV, E! Asia Ghi hình tại Ý, Slovenia, 5 tập [95]

Chương trình thực tế trực tuyến

Năm Tên chương trình Kênh Ghi chú Nguồn
2016 GFriend - Where R U Going?! iMBC, V Live, MBCkpop Ghi hình tại Jeju, Hàn Quốc, 7 tập [96]
2019 GFriend Summer Vacation in Okinawa U-NEXT Ghi hình tại Okinawa, Nhật Bản, 10 tập [97]
2020 GFriend's Memoria Weverse, YouTube, V Live Ghi hình tại Chuncheon, Hàn Quốc, 4 tập [98]
GFriend's Memoria in Yangyang Ghi hình tại Yangyang, Hàn Quốc, 6 tập [99]

DVDs & Blu-Ray

  • GFriend - Where R U Going?! (2016)
  • 2016 Season's Greetings
  • 2017 Season's Greetings
  • 2018 Season's Greetings
  • 2018 GFriend 1st Concert "Season of GFriend" (2018)
  • 2019 Season's Greetings "Be In Full Bloom"
  • 2018 GFriend 1st Concert Encore "Season of Gfriend" (2019)
  • GFriend 1st Photo Book "여자친구" (2019)
  • 2020 Season's Greetings
  • 2019 GFriend Asia Tour "Go Go GFriend!" in Seoul (2020)

Quảng cáo

Năm Thương hiệu Sản phẩm Thể loại Thành viên Ghi chú
2015 Akiii Akiii Classic Giày thể thao Tất cả
Hosigi Doomari (Double) Chicken Gà rán
Nexon Elsword Trò chơi di động
Wemade Lost Saga
Repetto L'Eau Florale Nước hoa Yerin
2016 BoxooEnt Billy & The Brave Guys: Chicken Hero Phim điện ảnh Yuju
Nexon Elsword Trò chơi di động Tất cả
YD Online Icarus Sowon, Yerin, Eunha, Yuju
Smilegate Tales Runner Tất cả
Nexon GT Sudden Attack Trò chơi
ABC Mart Nuovo Giày thể thao
Swatch Floralia Collection Đồng hồ đeo tay
Yonsei Milk Fruit Drink Nước trái cây đóng hộp
Samsonite American Tourister Vali
Etude House April New Product Mỹ phẩm
Com2Us Com2Us Pro Baseball for Manager Live Trò chơi di động
RedBull Korea RedBull Eyewear Kính mát
Nexon Tera Trò chơi di động
Nexon Elsword
Lotte World Lotte Water Park Công viên nước
Hosigi Doomari (Double) Chicken Gà rán
Samsung Card Holgabun Night Market Hội chợ đêm
Clinique Lip Pop Matte Mỹ phẩm
Anna Sui Romantica Exotica Nước hoa
Poolus Poolus Driver App Ứng dụng lái xe
Pokémon Korea Pokémon The Movie XY&Z: Volcanion and The Exquisite Magearna Phim điện ảnh
Smart F&D Smart School Uniform Đồng phục học sinh với BTS
2017
SK Telecom T-World Viễn thông
Samsonite American Tourister Curio Vali
Lens Nine Contact Lens Kính áp tròng
Nexon GT Sudden Attack Trò chơi
Célebon Célebon Collagen Essence Mặt nạ
Hosigi Doomari (Double) Chicken Gà rán
Nashe Kino Fantastic Journey to OZ Phim điện ảnh Yuju, SinB
2018 DK DK Mini Air Máy lọc không khí Tất cả
Reebok Reebok Royal Complete 2LCS Giày thể thao
Media Castle Maquia: The Promised Flower Blooms Phim điện ảnh
WEGO WEGO Parka Jacket Collaboration Quần áo
Onitsuka Tiger Onitsuka Tiger Giày thể thao
COEX COEX Winter Festival Sự kiện
2019 Célebon Célebon Collagen Essence Mặt nạ
Evisu Korea Evisu Quần áo SinB với SF9
Hyundai Hyundai Sonata Xe hơi Tất cả
Shopee Shopee Kênh mua sắm
Electronic Arts Korea The Sims 4 Trò chơi Eunha
2020 Nexon GT Sudden Attack Trò chơi Tất cả
Shopee Shopee Kênh mua sắm

Người mẫu tạp chí

Năm Tên tạp chí Thành viên Ghi chú
2015 Geek Korea Tất cả Tháng 1, số 29
Ize Korea Tháng 3, số 82
Kwave (Global Korean Culture) Tháng 3, số 56
CéCi Korea Tháng 4
Bromide Tháng 5, số 109
Arena Homme+ Korea Tháng 6
Vogue Girl Korea Yerin
OhBoy! Tất cả Tháng 6 – 7, số 58
HIM (Military Culture) Tháng 7, số 51
Junior & StarM Tháng 7
BNT International Tháng 8
Ize Korea Tháng 9, số 15
TenAsia (10+Star) Tháng 9, số 51
MAPS Korea Tháng 10, số 91
Univ20 Tháng 10, số 752
Vogue Girl Korea Umji Tháng 11
Yerin Tháng 12
2016 Nylon Korea Tất cả Tháng 2
CNP (Contents & People Story) Tháng 3
Marie Claire Korea Sowon, SinB
W U.S Tất cả
CéCi Korea Tháng 4
Star1 Tháng 4, số 49
Dazed Korea Tháng 4, số 96
Grazia Korea Tháng 5, số 76
Geek Korea Tháng 5, số 46
OhBoy! Tháng 5, số 67
Nylon Korea Sowon, Yerin Tháng 5
Arena Homme+ Korea Tất cả Tháng 6
GQ Korea Tháng 7
Marie Claire Korea Tháng 8
CéCi Korea Tháng 9
The Star
BNT International Eunha
Allets Star Tất cả
CéCi Campus Tháng 10, số 62
Cosmopolitan Korea Sowon, Yerin, Eunha, Yuju, SinB Tháng 12
2017 Dazed Korea Tất cả Tháng 2, số 106
TenAsia (10+Star) Tháng 3, số 69
ADDY K Tháng 3, số 4
2018 Céci Korea Tháng 1
Tháng 2
Dazed Korea Tháng 4
Popteen Japan Umji Tháng 5 – 12
Céci Korea Yerin Tháng 5
Arena Homme+ Korea Tất cả
High Cut Korea Tháng 5, số 221
Popteen Japan Tháng 6
S Cawaii Japan
Songsnet Japan
ViVi Japan
Nylon Korea
Dazed Korea
CD Journal Japan
Céci Korea Tháng 8
The Star Tháng 9
Cosmopolitan Korea Umji
2019 Marie Claire Korea Tất cả Tháng 2
Nylon Korea
Cosmopolitan Korea Umji Tháng 3
WEGO Japan Tất cả Tháng 4
Popteen Japan Umji Tháng 5
Allure Korea Tất cả Tháng 8
Indeed Eunha Tháng 11
Nylon Korea Yerin
Elle Korea Yerin, SinB Tháng 12
2020 Cosmopolitan Korea Tất cả Tháng 3
OhBoy! Tháng 6
Marie Claire Korea Yerin, Eunha Tháng 7
Elle Korea Tất cả Tháng 8

Chuyến lưu diễn

Chuyến lưu diễn chính

  • GFriend 1st Asia Tour: Season of GFriend (2018)
  • GFriend Spring Tour 2019: Bloom (2019)
  • GFriend 2nd Asia Tour: Go Go GFriend! (2019)

Showcase

  • GFriend L.O.L Showcase (2016)
  • GFriend Premium Showcase in Japan (2018)

GFriend 1st Asia Tour: Season of GFriend

Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Số người tham dự
6 tháng 1 năm 2018 Seoul Hàn Quốc Seoul Olympic Park Olympic Hall 6,000[100]
7 tháng 1 năm 2018
28 tháng 2 năm 2018 Tân Bắc Đài Loan Xinzhuang Gymnasium 5,000[101]
2 tháng 8 năm 2018 Osaka Nhật Bản Namba Hatch 4,500[102][103][104]
5 tháng 8 năm 2018 Tokyo Toyosu PIT
26 tháng 8 năm 2018 Quezon Philippines Kia Theatre 2,500[105]
1 tháng 9 năm 2018 Hồng Kông Hồng Kông Kowloonbay International Trade & Exhibition Centre 3,600[106]
8 tháng 9 năm 2018 Seoul Hàn Quốc SK Olympic Handball Gymnasium 8,000[107]
9 tháng 9 năm 2018

GFriend Spring Tour 2019: Bloom

Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Số người tham dự
3 tháng 3 năm 2019 Osaka Nhật Bản Zepp Osaka Bayside
15 tháng 3 năm 2019 Nagoya Zepp Nagoya
20 tháng 3 năm 2019 Tokyo Toyosu PIT 6,000[108]
21 tháng 3 năm 2019

GFriend 2nd Asia Tour: Go Go GFriend!

Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Số người tham dự
18 tháng 5 năm 2019 Seoul Hàn Quốc SK Olympic Handball Gymnasium 40,000[109]
19 tháng 5 năm 2019
29 tháng 6 năm 2019 Kuala Lumpur Malaysia Malawati Indoor Stadium
20 tháng 7 năm 2019 Singapore Singapore The Star Theater
27 tháng 7 năm 2019 Băng Cốc Thái Lan BCC Hall Central Plaza
3 tháng 8 năm 2019 Hồng Kông Hồng Kông AsiaWorld–Expo
23 tháng 8 năm 2019 Jakarta Indonesia The Kasablanka Hall
25 tháng 8 năm 2019 Manila Philippines New Frontier Theater
31 tháng 8 năm 2019 Đài Loan Đài Loan NTSU Arena
17 tháng 11 năm 2019 Yokohama Nhật Bản Pacifico Yokohama

Giải thưởng và đề cử

GFriend lần đầu tiên giành được giải thưởng cho Nữ nghệ sĩ mới xuất sắc nhất tại Melon Music Awards.[110] Chiến thắng lần đầu tiên trên chương trình âm nhạc của nhóm là tại chương trình The Show cho bài hát chủ đề "Rough" vào ngày 2 tháng 2 năm 2016, sau đó nhóm đã mang về tổng cộng 15 chiếc cúp trên các chương trình âm nhạc hàng tuần trong thời gian quảng bá. Trong thời gian quảng bá bài hát chủ đề "Navillera" của nhóm, nhóm đã đem về tổng cộng 14 chiếc cúp, đưa nhóm trở thành nhóm nhạc nữ có nhiều chiến thắng nhất trong vòng một năm với tổng cộng 29 chiến thắng.[111]

Tham khảo

  1. ^ “New Rookie Group GFriend Makes Debut with ′Glass Bead′ MV”. Mwave. 16 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ “Korean Media Outlet Lists BTS, GFRIEND as Surprising Success Stories”. 11 tháng 2 năm 2016.
  3. ^ a b Min, Susan (6 tháng 3 năm 2017). “GFriend′s ′The Awakening′ Sells Over 100,000 Copies in Pre-Sales”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ Tháng 4 22, 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  4. ^ “Gfriend to hold first solo concerts”. Yonhap News. 28 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  5. ^ “Gfriend to hold first-ever Asia tour”. Yonhap News. 11 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  6. ^ “Upcoming 6-member girl group G-Friend stir attention before debut with teaser photos”. allkpop.com (bằng tiếng Anh). 30 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ “Behold the Debut of First Girl Group in 2015: GFRIEND”. hellopkpop.com (bằng tiếng Anh). 6 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  8. ^ “여자친구, 데뷔앨범 하이라이트 메들리 공개..'소녀감성' (bằng tiếng Korean). Chosun. 14 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  9. ^ “여자친구, 오늘 데뷔 앨범 발표 '풋풋함 물씬'. SBS. 15 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  10. ^ “South Korea's Gaon weekly chart for January 11-January 17, 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. 17 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015.
  11. ^ Kim Ha-jin (16 tháng 1 năm 2015). “여자친구, 데뷔곡 '유리구슬' 티저+뮤비 유튜브 조회수 20만 돌파 '대박'. Herald Economy (bằng tiếng Korean). Herald Corporation. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  12. ^ “Most Viewed K-Pop Videos in America & Around the World: January 2015”. 11 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ Benjamin, Jeff (28 tháng 1 năm 2015). “Top 5 K-Pop Artists to Watch in 2015”.
  14. ^ “GFriend reveals their new song "오늘부터 우리는" on Mnet M Countdown”. StarNews. 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
  15. ^ “GFriend reveals new song "오늘부터 우리는" on Mnet M Countdown”. StarNews. 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
  16. ^ Regan, Helen (7 tháng 9 năm 2015). “This Video of a K-Pop Singer Falling 8 Times in 1 Song Will Inspire You to Keep Going No Matter What”. Time. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2015.
  17. ^ Jang Mi-ran. “GFriend′s Yuju Talks About Viral Video of Her Falling on Stage”. Mwave. CJ E&M Corp. Bản gốc lưu trữ Tháng 2 13, 2016. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  18. ^ “여자친구, MTV EMA 韓최우수 가수 부문 후보..'걸그룹 유일' (bằng tiếng Korean). 17 tháng 9 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  19. ^ “2015 벅스 연말 종합 TOP100”. 벅스PD. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.
  20. ^ “GFriend moves into Top 10 of Billboard World Album Chart with 'Snowflake'. 3 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ Tháng 5 5, 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archivedate= (trợ giúp)
  21. ^ “Most Viewed K-Pop Videos in America, Around the World: January 2016”. 11 tháng 2 năm 2016.
  22. ^ Park Se-jin (2 tháng 3 năm 2016). “G-Friend dominates Korean music scene”. Aju Business Daily. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ jhkim@ktimes.com (2 tháng 3 năm 2016). “It's GFriend Time”. koreatimes.co.kr. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2016.
  24. ^ Jackson, Julie (17 tháng 7 năm 2016). “GFriend dominates Gaon Chart in first half of 2016”. The Korea Herald. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  25. ^ Kim Yu-young (30 tháng 6 năm 2016). “GFriend releases teaser photos for new album”. koreaherald.com. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2016.
  26. ^ “GFriend releases teaser photos for new album”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  27. ^ Lee Gyu-yeon (20 tháng 7 năm 2016). “[화보] 여자친구, '너 그리고 나'로 컴백 후 첫 1위…'눈물 펑펑' [[Pictorial] GFriend, first number one after 'You and I' comeback... "crying tears"]. Sports Hankook (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2016. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  28. ^ Kim Mi-hwa (8 tháng 12 năm 2016). “트와이스, 2016 유튜브 韓인기 뮤비 1위..여자친구 2위” (bằng tiếng Korean). StarNews. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  29. ^ “2016 최고 인기 뮤직 비디오 (국내)”. YouTube Rewind (한국). 7 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  30. ^ “2016 벅스 연말 종합 TOP100”. 벅스PD. 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.
  31. ^ Benjamin, Jeff; Oak, Jessica (22 tháng 12 năm 2016). “20 Best K-Pop Songs of 2016: Critic's Picks”. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2016.
  32. ^ Jang Kyung-suk (30 tháng 12 năm 2016). “KBS '가요대축제' 시청률 6.5%, SBS '가요대전' 시청률 살짝 못 미쳐” (bằng tiếng Korean). NAVER Corp., MoneyS. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  33. ^ “2016년 Download Chart”. Gaon Chart. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2017.
  34. ^ “GFriend to release new EP next month”. Yonhap News Agency. 23 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  35. ^ “GFriend gears up for triumphant return”. Yonhap News Agency. 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2017.
  36. ^ "리즈 경신"..컴백 앞둔 여자친구, 컴백 티저 깜짝 공개 (bằng tiếng Hàn). star.mt.co.kr. 27 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017.
  37. ^ “GFriend Earn First Top 5 Entry on World Albums With 'The Awakening'. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  38. ^ 여자친구 단독 팬미팅 ‘DEAR BUDDY’ 오픈하자마자 ‘전석 매진’. m.ksilbo.co.kr (bằng tiếng Hàn). 16 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2019.
  39. ^ “GFriend drops new EP, joins summer music chart battle”. Yonhap News Agency. 1 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017.
  40. ^ “Repackaged albums: Better value or shameless money grab?”. Yonhap News Agency. 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  41. ^ “Gfriend to hold first solo concerts”. Yonhap News Agency. 28 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
  42. ^ 'Powerful' GFriend, will debut in Japan in May...”. Naver. 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
  43. ^ “GFriend plans Japan debut in May”. Yonhap News Agency. 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2018.
  44. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  45. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  46. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  47. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  48. ^ “GFriend Score Fifth Top 10 Entry on World Albums Chart”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  49. ^ “여자친구 '밤' 음악방송 6관왕 '올킬'…2018년 첫 그랜드슬램 쾌거” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  50. ^ “[SW이슈] 여자친구, 거침없이 음방 6관왕… 끄떡없는 대세 행보” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  51. ^ “GFRIEND Reveals Official Colors As They Get Ready For Comeback”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  52. ^ “GFRIEND「今日から私たちは…日本デビュー」 韓国で今年初の"グランドスラム"達成”. ORICON NEWS (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  53. ^ “[Oh! 재팬] 여자친구, 빗속 日 정식 데뷔.."응원해준 팬들 기뻐" (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  54. ^ “週間 アルバムランキング”. ORICON NEWS (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
  55. ^ “GFriend rolls out plans for its 'Sunny Summer'. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
  56. ^ “Social 50”. billboard.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
  57. ^ “GFRIENDが日本1stシングルリリース、ジャケット3種&新アー写公開”. Natalie Music (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
  58. ^ “週間 シングルランキング”. oricon.com. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  59. ^ “Top Singles Sales”. billboard-japan.com. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  60. ^ 박보람 (14 tháng 1 năm 2019). “GFriend marks successful 4th anniv. with new full-length album”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  61. ^ “여자친구 '해야' 업그레이드 파워청순 계속된다[6시★살롱]”. 스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  62. ^ “2019년 01월 Album Chart”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.
  63. ^ “GFRIEND、タンゴ要素を取り入れた新曲「FLOWER」MV公開”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  64. ^ “GFRIEND Brings Fever Season With New Mini-Album & MV: Watch”. E! Online (bằng tiếng Anh). 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  65. ^ “Sonar Pocket×GFRIEND、コラボ曲MVで思わずマネしたくなるダンス”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
  66. ^ “GFRIEND、ニューALリード曲「Fallin' Light(天使の梯子)」MV解禁”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
  67. ^ “여자친구 측, 2월 3일 컴백설에 "빨리 확정해 팬들께 공개할 것" [공식]”. 한국일보 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
  68. ^ a b “박정민 기자 - [공식입장] 여자친구, 2월 3일 새 미니앨범 '回:LABYRINTH' 컴백 확정…'빅히트 합류 후 첫 발매'. 톱스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). 16 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
  69. ^ “여자친구, 7월13일 컴백 확정 "이제껏 볼 수 없던 모습"(공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  70. ^ “여자친구, 오늘(13일) 'Apple'로 컴백..청량 마녀로 파격 변신 [공식]”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
  71. ^ “デジタルシングル2タイトルを2週連続でリリース!”. GFRIEND JAPAN OFFICIAL SITE (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2020.
  72. ^ “여자친구 컴백 확정, 11월 9일 정규앨범 발표 [공식]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
  73. ^ “[MV] GFRIEND (여자친구) - Glass Bead (유리구슬)”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  74. ^ “[MV] GFRIEND (여자친구) - Me Gustas Tu (오늘부터 우리는)”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  75. ^ “[MV] GFRIEND (여자친구) - Rough (시간을 달려서)”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  76. ^ “[MV] GFRIEND x American Tourister - Wave”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  77. ^ “[MV] GFRIEND (여자친구) - 너 그리고 나 (Navillera)”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  78. ^ “[MV] GFRIEND (여자친구) - Fingertip”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  79. ^ “[MV] GFRIEND (여자친구) - Love Whisper (귀를 기울이면)”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  80. ^ “[MV] GFRIEND (여자친구) - Summer Rain (여름비)”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  81. ^ “[MV] GFRIEND (여자친구) - Time for the Moon Night (밤)”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  82. ^ “[MV] GFRIEND (여자친구) - Sunny Summer (여름여름해)”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  83. ^ “[MV] GFRIEND (여자친구) - Sunrise (해야)”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  84. ^ “[MV] GFRIEND (여자친구) - Fever (열대야)”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  85. ^ a b “[MV] GFRIEND (여자친구) - Apple”.
  86. ^ “[MV] GFRIEND - 今日から私たちは (Me Gustas Tu) -JP ver.-”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  87. ^ “[MV] GFRIEND - Memoria”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  88. ^ “[MV] GFRIEND - Sunrise -JP ver.-”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  89. ^ “[MV] GFRIEND - Flower”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  90. ^ “[MV] GFRIEND - Fallin' Light”.
  91. ^ “여자친구, 데뷔 2달 만에 단독 리얼리티 출격 '강아지를 부탁해' (bằng tiếng Hàn). heraldk.com. 22 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  92. ^ '여자친구의 어느멋진날' 여자친구 숙소 방송 '최초' 공개” (bằng tiếng Hàn). news.zum.com. 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  93. ^ '쇼타임' 마마무X여자친구, 소녀들의 상큼함이란 이런 것” (bằng tiếng Hàn). entertain.naver.com. 1 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  94. ^ Lee, Jung-ha (2 tháng 11 năm 2016). '여자친구가 사랑한 유럽' 제작발표회 개최” (bằng tiếng Hàn). ajunews.com. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  95. ^ “여자친구, 데뷔 1000일 우정 여행…29일 이탈리아 출국” (bằng tiếng Hàn). Naver. 16 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  96. ^ “여자친구, 몸빼 바지 입고 제주도 감귤 소녀로 변신 '어디 감수광' (bằng tiếng Hàn). pop.heraldcorp.com. 2 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  97. ^ “「GFRIEND」の沖縄旅行に密着!U-NEXTオリジナルのバラエティ番組が8月14日より配信開始。” (bằng tiếng jp). U-Next. 13 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  98. ^ “GFRIEND Reality Show GFRIEND's MEMORIA in YangYang Notice”. Weverse. 25 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020.
  99. ^ “GFRIEND Reality Show GFRIEND's MEMORIA in YangYang Notice”. 25 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020.
  100. ^ “여자친구, 첫 단독콘서트 3분 만에 전석 매진..'퍼펙트' (bằng tiếng Hàn). OSEN. 9 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
  101. ^ “여자친구, 대만 첫 단독 콘서트 성황…'5천여팬 열광' (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. 1 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  102. ^ “GFRIEND、10・10日本初シングル 韓国で10冠「夜」日本語ver収録 | ORICON NEWS”. Oricon.co.jp. 3 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  103. ^ “여자친구, 日 첫 단독 라이브 공연 'GFRIEND SUMMER LIVE IN JAPAN' 성료”. Tvdaily.asiae.co.kr. 3 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  104. ^ “여자친구, 日 단독공연 'GFRIEND SUMMER LIVE IN JAPAN' 성료…'오사카→도쿄, 亞여친 등극' - RPM9 전자신문엔터테인먼트”. Rpm9.com. 6 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  105. ^ “Season of GFriend in Manila 2018”. Philippine Primer. 22 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2018.
  106. ^ “Season of GFriend in Hongkong”. Timable.
  107. ^ “여자친구, 앙코르 콘서트 2분만에 8000석 전석매진” (bằng tiếng Hàn). OSEN. 28 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2018.
  108. ^ “GFRIEND SPRING TOUR 2019 BLOOMに行ってきた!セトリとメンバーの様子をレポート”. Korean Times (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  109. ^ “여자친구, 亞투어 'GO GO GFRIEND' 성료…4만명 동원”. EDaily. 18 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  110. ^ Chung Joo-won (20 tháng 11 năm 2016). “BTS, EXO, TWICE top 2016 Melon Music Awards”. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  111. ^ “[뮤직톡톡]'걸그룹 새 역사'…여자친구, #29관왕 #트리플 #더블텐” (bằng tiếng Korean). entertain.naver.com. 14 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài