Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Zorok2008 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Zorok2008 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 124: Dòng 124:
Các chuyến bay nội địa sử dụng nhà ga 1 ; các chuyến bay quốc tế sử dụng nhà ga 2.
Các chuyến bay nội địa sử dụng nhà ga 1 ; các chuyến bay quốc tế sử dụng nhà ga 2.
{{Airport-dest-list|3rdcoltitle = Nhà Ga
{{Airport-dest-list|3rdcoltitle = Nhà Ga
|[[Aeroflot]]|Moscow-Sheremetyevo [khởi động lại từ 31.10] | 2
|[[Aeroflot]]|Moscow-Sheremetyevo [khởi động lại từ 31.10]<ref name="VN_HANSGN">{{Cite web|url=http://airlineroute.net/2011/04/13/su-sgn-w11/ |title=airlineroute.net Aeroflot to resumes Moscow Sheremetyevo service from Oct 2011
|publisher=Airline Route |date= 19 May 2011 |accessdate=19 May 2011}}</ref> | 2
|[[Aerosvit Airlines]]|Kiev-Borysil [từ 2.11] | 2
|[[Aerosvit Airlines]]|Kiev-Borysil [từ 2.11] | 2
|[[Air China]]|Bắc Kinh - Thủ Đô, Thẩm Quyến | 2
|[[Air China]]|Bắc Kinh - Thủ Đô, Thẩm Quyến | 2

Phiên bản lúc 07:59, ngày 1 tháng 6 năm 2011

Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất
Tân Sơn Nhất International Airport
Mã IATA
SGN
Mã ICAO
VVTS
Thông tin chung
Kiểu sân bayCông cộng
Cơ quan quản lýTổng công ty cảng hàng không Miền Nam
Thành phốThành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Vị tríQuận Tân Bình
Phục vụ bay choAir Mekong
Jetstar Pacific Airlines
VASCO
Vietnam Airlines
Độ cao10 m / 33 ft
Tọa độ10°49′8″B 106°39′7″Đ / 10,81889°B 106,65194°Đ / 10.81889; 106.65194
Trang mạngwww.tsnairport.com
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
07L/25R 3.048 10.000 Bê tông
07R/25L 3.800 12.468 Bê tông
Thống kê (2010)
Số lượng khách thông qua15,500,000[1]
Số lượng hàng hóa351.774[1]
Số lượng các chuyến bay cất, hạ cánh130.547[1]

Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (trước đây được gọi là Phi trường Tân Sơn Nhứt) là cảng hàng không quốc tế ở miền Nam Việt Nam. Hiện nay, đây là sân bay lớn nhất của Việt Nam về mặt diện tích lẫn công suất với 850 ha so với diện tích 750 ha của Sân bay quốc tế Cam Ranh và 650 ha của Sân bay quốc tế Nội BàiSân bay quốc tế Đà Nẵng.[2][3]) và về mặt công suất nhà ga (với công suất từ 15-17 triệu lượt khách mỗi năm - quá tải khi lượng hành khách lớn hơn 25 triệu khách/năm, so với công suất hiện tại của Nội Bài là 6 triệu, Sân bay Đà Nẵng là 2 triệu[3]) và cũng là sân bay có lượng khách lớn nhất Việt Nam. Nằm cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 8 km về phía bắc ở quận Tân Bình, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là đầu mối giao thông quan trọng của cả miền Nam.

Sân bay cũng là trụ sở hoạt động chính của tất cả các hãng hàng không Việt Nam.

Tên giao dịch chính thức: Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất. Sân bay này thuộc sự quản lý và khai thác của Tổng Công ty Cảng hàng không miền Nam (SAC), trực thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải.

  • IATA: SGN (lấy theo Sài Gòn, tên gọi trước đây của Thành phố Hồ Chí Minh)
  • ICAO: VVTS

Lịch sử

Chào mừng tới Phi trường Tân Sơn Nhất-1967

Sân bay được xây dựng vào năm 1930 ở làng Tân Sơn Nhất, thuộc quận Gò Vấp, tỉnh Gia Định.

Chuyến bay đầu tiên từ Paris đến Sài Gòn ở sân bay Tân Sơn Nhất là vào năm 1933, chuyến bay này kéo dài 18 ngày.

Năm 1938 Pháp cho thành lập Sở Hàng không Dân dụng.

Năm 1956 Mỹ cho xây dựng sân bay rộng hơn, dài hơn 3000 m, bằng bê tông. Trong khi đó sân bay do Pháp xây dựng năm xưa dài hơn 1500 m, bằng đất đỏ.

Trong Chiến tranh Việt Nam, sân bay là căn cứ quân sự quan trọng của Quân đội Hoa Kỳ và của Không lực Việt Nam Cộng hoà. Sau sự kiện 30 tháng 4, sân bay tiếp tục được mở rộng để khai thác các chuyến bay trong nước và quốc tế.

Hoạt động

  • Hiện có 4 hãng hàng không nội địa và 37 hãng hàng không quốc tế (3 hãng bay theo mùa) đang có đường bay đến Tân Sơn Nhất. Aeroflot là hãng hàng không mới nhất có đường bay đến sân bay này (khởi động lại từ 31.10).
  • Phí sân bay: 18 Dollar Mỹ (cho các chuyến bay quốc tế). Phí sân bay đã được tính trong vé máy bay. Hành khách không cần phải mua khi đến sân bay như trước đây.

Hạ tầng kỹ thuật

Sân bay có hai đường băng song song, trong đó đường băng 25R dài 3.048 m rộng 45m, đường băng 25L dài 3.800m rộng 45m, sân bay có thể phục vụ các chuyến bay của nhiều loại máy bay. Nhà ga quốc tế với tám cầu lồng hàng không (bốn cái nhiều hơn ở nhà ga nội địa) thích ứng với cả những loại máy bay thân rộng bay tầm xa như Boeing 747-400; Boeing 777-200/300; Airbus A 340-300/500/600, Boeing 747Boeing 767.

Nhà ga

Nhà ga quốc nội

Sau khi khánh thành nhà ga mới, toàn bộ nhà ga quốc tế cũ được chuyển thành nhà ga quốc nội. Nhà ga quốc nội với diện tích là 30.000m2, công suất phục vụ hành khách đi lại vào giờ cao điểm là 2.100 hành khách; số quầy làm thủ tục check-in: 88 ; số cửa boarding: 14 ; 4 máy soi chiếu hành lý xách tay; 4 cổng từ, 6 băng chuyền hành lý, 9 cửa kiểm tra an ninh, 2 thang máy, 10 thiết bị kiểm tra kim loại cầm tay đưa vào sử dụng, có thể phục vụ tối đa 6 triệu khách mỗi năm.

Lúc 3:00 sáng ngày 27 tháng 10 năm 2008, nhà ga quốc nội đã cháy lớn. Đến 6:30 sáng cùng ngày, đám cháy mới được dập tắt[4]. Theo kết quả điều tra nguyên nhân vụ cháy là do chập điện, không có thiệt hại về người nhưng thiệt hại về tài sản là khá nặng [5]. Sự việc khiến nhà ga quốc nội phải ngưng hoạt động từ ngày 27/10/2008 để sửa chữa và đưa vào hoạt động trở lại 1 phần vào ngày 3/11/2008, các dịch vụ khác tại nhà ga quốc nội vẫn tiếp tục được sửa chữa [6]. Đến nay, toàn bộ nhà ga quốc nội đã hoàn tất sửa chữa và đưa vào khai thác bình thường trở lại.

Năm 2010, nhà ga nội địa đã phục vụ 8 lượt triệu khách nội địa, đạt công suất tối đa của nhà ga nội địa. Cuối năm 2011, nhà ga nội địa sẽ được nâng cấp và mở rộng nhằm tăng công suất phục vụ và khai thác lên khoảng 15 triệu khách/năm. Các hạng mục sẽ được cải tạo bao gồm tầng trệt nhà ga nội địa rộng khoảng 22.000 m2, tầng lầu 2 rộng 17.000 m2 và tầng mái khoảng 22.000 m2[7].

Nhà ga nội địa cũng sẽ được mở rộng thêm 1.500 m2 về phía nhà ga quốc tế để làm phòng chờ khách đi xe bus. Theo kế hoạch, dự án sẽ bắt đầu từ cuối năm 2011 và việc khai thác các chuyến bay nội địa đi và đến sân bay Tân Sơn Nhất vẫn diễn ra suốt thời gian triển khai dự án. [8]

Nhà ga quốc tế

Nhà ga quốc tế có công suất tối đa 10 triệu lượt hành khách/năm[9] với tổng dự toán: 260 triệu USD từ vốn ODA Chính phủ Nhật Bản. Tổng thầu thi công là Tổ hợp Liên danh 4 nhà thầu Nhật Bản (KTOM - Kajima, Taisei, Obayashi, Maeda)[10].

Nhà ga có diện tích: 93.000 m², trong đó diện tích đường và sân đậu ôtô: 78.000 m², diện tích đường tầng: 10.540 m², diện tích đường công vụ: 13.000 m².

Nhà ga được trang bị: 8 lồng đôi dẫn khách cho máy bay cỡ lớn, 6 băng chuyền hành lý, 8 băng tải cho người đi bộ, hệ thống thông báo bay, 18 thang máy và 20 thang cuốn, 43 máy soi chiếu, 10 cổng từ: 20 cổng ra máy bay, có thể đáp ứng cùng 1 lúc 20 chuyến bay vào giờ cao điểm. Công trình nhà ga quốc tế mới đã được đưa vào sử dụng lúc 12h20 ngày 14 tháng 8 năm 2007 với chuyến bay số hiệu TR 328 của hãng Tiger Airways. Nhà ga này đã phục vụ thử một số hãng quốc tế và sau đó đã được chính thức đưa vào sử dụng chính thức kể từ ngày 2 tháng 9 năm 2007 [11][12]

Theo Bộ Giao thông vận tải cho biết, công suất tối đa của sân bay Tân Sơn Nhất (nội địa và quốc tế) có thể lên đến 25 triệu hành khách/năm.

Khu đến và đi được chia thành hai lầu riêng biệt.

Tương lai

Theo dự kiến điều chỉnh quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải, tới năm 2015, Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất sẽ đáp ứng được 23,5 triệu lượt khách và hơn 600 ngàn tấn hàng hóa thông qua mỗi năm[13].

Trong tương lai, đây sẽ là sân bay nội địa vì có 1 sân bay mới thay thế : Sân bay Quốc tế Long Thành, hiện nay đang tiến hành thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư.[14]

Thống kê

Số lượng hành khách thông qua tính đến năm 2010. Sân bay có tốc độ tăng trưởng khoảng 8 - 10%.

Năm Số hành khách thông qua
2001 3.000.000
2006 8.000.000
2007 11.000.000
2008 11.800.000
2009 12.600.000
2010 15.500.000

Các hãng hàng không và điểm đến

Hành khách

Các chuyến bay nội địa sử dụng nhà ga 1 ; các chuyến bay quốc tế sử dụng nhà ga 2.

Hãng hàng khôngCác điểm đếnNhà Ga
AeroflotMoscow-Sheremetyevo [khởi động lại từ 31.10][15] 2
Aerosvit AirlinesKiev-Borysil [từ 2.11] 2
Air ChinaBắc Kinh - Thủ Đô, Thẩm Quyến 2
Air FranceParis-Charles de Gaulle 2
Air Mekong Buôn Ma Thuột, Côn Đảo, Đà Lạt, Hà Nội, Phú Quốc, Pleiku, Qui Nhơn 1
AirAsiaKuala Lumpur 2
All Nippon AirwaysTokyo-Narita 2
Asiana AirlinesBusan, Seoul-Incheon 2
Cambodia Angkor AirPhnom Penh, Siem Reap 2
Cathay PacificHong Kong 2
Cebu PacificManila 2
China AirlinesĐài Bắc - Đào Viên 2
China Southern AirlinesQuảng Châu 2
Continental AirlinesHong Kong [từ 31.10], Tokyo-Narita [từ 31.10] 2
EVA AirĐài Bắc - Đào Viên - Đài Loan 2
FinnairTheo mùa (Đông) : Helsinki 2
Indonesia AirAsiaJakarta-Soekarno-Hatta 2
Japan AirlinesTokyo-Narita 2
Jetstar AirwaysDarwin, Sydney 2
Jetstar Asia AirwaysSingapore 2
Jetstar Pacific AirlinesĐà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, Huế, VinhTheo mùa : Nha Trang 1
Korean AirSeoul-Incheon 2
Lao AirlinesPakse, Vientiane 2
Lion AirJakarta-Soekarno-Hatta, Singapore 2
LufthansaBangkok-Suvarnabhumi, Frankfurt 2
Malaysia AirlinesKuala Lumpur 2
Mandarin AirlinesĐài Trung 2
Philippine AirlinesManila 2
Qatar AirwaysBangkok-Suvarnabhumi, Doha 2
Royal Brunei AirlinesBandar Seri Begawan 2
S7 AirlinesTheo mùa : Novosibirsk 2
Sichuan AirlinesThành Đô, Nam Ninh 2
Shanghai AirlinesThượng Hải - Phố Đông 2
Shenzhen AirlinesThẩm Quyến 2
Sichuan AirlinesThành Đô, Nam Ninh 2
Singapore AirlinesSingapore 2
Transaero AirlinesTheo mùa:Moscow-Domodedovo 2
Thai AirAsiaBangkok-Suvarnabhumi 2
Thai Airways InternationalBangkok-Suvarnabhumi 2
Tiger AirwaysSingapore 2
Turkish AirlinesBangkok-Suvarnabhumi, Istanbul-Atäturk 2
Uni AirCao Hùng 2
United AirlinesHong Kong [ngưng từ 31.10], San Francisco [ngưng từ 31.10] 2
VASCOCà Mau, Chu Lai, Côn Đảo, Tuy Hòa 1
Vietnam AirlinesBuôn Ma Thuột, Cần Thơ, Đà Lạt, Đà Nẵng, Đồng Hới, Hải Phòng, Hà Nội, Huế, Nha Trang, Phú Quốc, Pleiku, Qui Nhơn, Rạch Giá, Vinh 1
Vietnam AirlinesBangkok-Suvarnabhumi, Bắc Kinh - Thủ đô, Busan, Cheongju [theo mùa], Daegu [theo mùa], Frankfurt, Fukuoka, Quảng Châu, Hong Kong, Cao Hùng, Kuala Lumpur, London - Gatwick [từ 09.12] [15], Melbourne, Moscow-Domodedovo, Nagoya-Centrair, Osaka-Kansai, Paris-Charles de Gaulle, Phnom Penh, Seoul-Incheon, Thượng Hải - Phố Đông, Siem Reap, Singapore, Sydney, Đài Bắc - Đào Viên, Tokyo-Narita, Vientiane, Yangon Theo mùa : Cheongju, Deagu 2

Hàng hóa

Hãng hàng khôngCác điểm đến
Air France CargoParis-Charles de Gaulle
Asiana CargoSeoul-Incheon
CargoitaliaAbu Dhabi, Dubai, Hong Kong, Milan-Malpensa
CargoluxLuxembourg
Cathay Pacific
China Airlines CargoĐài Bắc - Đào Viên
EVA Air CargoĐài Bắc - Đào Viên
FedEx Express
Hong Kong AirlinesHong Kong
JAL Cargo
K-Mile Transmile Air Services
Korean Air CargoSeoul-Incheon
Qantas FreightThượng Hải - Phố Đông, Sydney
Shanghai Airlines CargoThượng Hải - Phố Đông
Trai Thien Air CargoBangkok-Suvarnabhumi, Hà Nội, Phnom Penh, Singapore
Tri-MG Intra Asia AirlinesBangkok-Suvarnabhumi, Phnom Penh
Mạng lưới điểm đến từ Sân bay Tân Sơn Nhất của các hãng hàng không quốc tế

Hình ảnh

Xem thêm


Tham khảo

  1. ^ a b c Tong Cty cang hang khong Mien Nam - Tan Son Nhat
  2. ^ Website chính thức của sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
  3. ^ a b Tạp chí Hàng không, số tháng 10 năm 2007 của Cục hàng không dân dụng Việt Nam, trong bài Có nên xây sân bay quốc tế mới ở tỉnh Hải Dương?
  4. ^ “Cháy lớn ở ga hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất”. Tuổi Trẻ. 27 tháng 10 năm 2008.
  5. ^ “Cháy nhà ga quốc nội Tân Sơn Nhất là do chập điện”. VietNamNet. 06 tháng 11 năm 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  6. ^ “Nhà ga nội địa Tân Sơn Nhất khai thác trở lại”. Dân Trí. 03 tháng 11 năm 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  7. ^ “Dự án cải tạo nâng cấp nhà ga quốc nội TSN”. Tổng công ty cảng hàng không miền nam. 25 tháng 3 năm 2011.
  8. ^ [1]
  9. ^ Khánh thành nhà ga quốc tế Tân Sơn Nhất
  10. ^ Dự án nhà ga quốc tế mới sân bay Tân Sơn Nhất
  11. ^ Báo Tuổi Trẻ
  12. ^ Báo Tuổi Trẻ
  13. ^ Chờ Long Thành, Tân Sơn Nhất quá tải Bài, ảnh: Nguyễn Nga, Cập nhật lần cuối: 27/08/2008 08:29:56 AM
  14. ^ http://pilot.vn/?mod=news&page=view&id=9380
  15. ^ a b “airlineroute.net Aeroflot to resumes Moscow Sheremetyevo service from Oct 2011”. Airline Route. 19 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2011. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “VN_HANSGN” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác

Liên kết ngoài