Danh sách sân bay tại Việt Nam
Hiện nay tại Việt Nam có tổng cộng 22 sân bay có hoạt động bay dân sự trong đó có 10 sân bay quốc tế.
Sân bay Liên Khương theo quy hoạch sẽ được tiến hành nâng cấp và xây dựng trở thành cảng hàng không quốc tế trong tương lai[1]. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, sân bay Liên Khương chưa có quyết định chính thức được là "sân bay quốc tế", dù đã có một số đường bay quốc tế.
Mới đây, Sân bay Chu Lai cũng được hãng hàng không giá rẻ Vietjet đề xuất đầu tư nâng cấp 20.000 tỉ đồng theo 3 giai đoạn từ 2020-2025 để đến năm 2025 trở thành Cảng hàng không quốc tế và trở thành trung tâm trung chuyển, vận tải hàng hóa lớn của cả nước theo quy hoạch của Bộ GTVT năm 2017.[2][3]
Tất cả nằm dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam đặt trụ sở tại Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Hầu hết các sân bay ở Việt Nam đều có hoạt động bay quân sự.
Dưới đây là danh sách các sân bay tại Việt Nam:
Sân bay đang hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]
Sân bay dân dụng[sửa | sửa mã nguồn]
Lưu ý: In đậm là sân bay quốc tế.
STT | Sân bay Năm xây dựng |
Mã ICAO/IATA |
Tỉnh | Số đường băng |
Loại đường băng Chiều dài |
Hoạt động | Cấp sân bay | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1945 |
1.830 m |
3C | ||||||
1966 |
3.051 m |
4C | ||||||
1962 |
1500 m |
3C | ||||||
1961 |
3.000 m |
4E | Trước năm 1975 có tên là Bình Thủy, căn cứ quân sự của VNCH do Sư đoàn 4 Không quân trấn đóng gần cầu Trà Nóc nên có tên gọi là phi trường Bình Thuỷ hoặc phi trường Trà Nóc. | |||||
1972 |
3.000 m |
4C | Trước 1975 còn có tên gọi là phi trường Phụng Dực hoạt động cả hai phương diện quân sự và dân dụng.[4] | |||||
1940 |
3.500 m 3.048 m |
4F | ||||||
1954 |
1.830 m |
3C | Ban đầu có tên Mường Thanh là sân bay quân sự của Quân đội Viễn chinh Pháp. Đến năm 1958, chính phủ VNDCCH chính thức sử dụng làm sân bay dân dụng. | |||||
1964 |
2.400 m |
4C | Trước năm 1975 là căn cứ quân sự của VNCH do Sư đoàn 2 Không quân trấn đóng và có tên gọi là phi trường Cù Hanh. | |||||
1985 |
Nhựa đường 3.050 m |
4E | Được xây dựng ở thời kỳ Pháp thuộc. Sau năm 1955 chính phủ VNDCCH cải tạo và nâng cấp thành sân bay quân sự cho QDND. Đến năm 1985 mới chính thức hoạt động hàng không dân dụng nội địa và năm 2016 trở thành cảng hàng không quốc tế. | |||||
1977 |
3.200 m 3.800 m |
4F | Ban đầu là căn cứ Không quân của QDND có tên là sân bay quân sự Đa Phúc. | |||||
1930 |
3.048 m 3.800 m |
4F | ||||||
1965 |
3.048 m |
4E | ||||||
1970 |
1.500 m |
3C | Trước năm 1975 và là phi trường quân sự của căn cứ Không quân VNCH. | |||||
2012 |
Polyme 3.000 m |
4E | ||||||
1961 |
3.250 m |
4D | Ban đầu chỉ là sân bay dân dụng nội địa loại nhỏ. Năm 2003 khởi công cải tạo và nâng cấp, cuối năm 2009 hoàn thành và có khả năng trở thành cảng hàng không quốc tế. | |||||
1937 |
2.400 m |
4C | Năm 2003-2004 cải tạo và nâng cấp thành sân bay dân dụng nội địa Bắc - Nam, năm 2015 tiếp tục nâng cấp để tương lai trở thành cảng hàng không quốc tế. Hiện nay đã có những chuyến bay Việt Nam - Lào và ngược lại. | |||||
1965 |
2902 m |
4C | Ban đầu là căn cứ quân sự Không quân Hoa Kỳ. Tiếp đến là căn cứ Không quân VNCH có tên gọi là phi trường Đông Tác. | |||||
1930 |
2.400 m |
4C | ||||||
1965 |
3.050 m |
4C | Ban đầu là căn cứ quân sự của Không lực Hoa Kỳ, tiếp đến là căn cứ Không quân VNCH. Năm 2005 bắt đầu là sân bay dân dụng Bắc - Trung - Nam. Đang nâng cấp để tương lai trở thành cảng hàng không quốc tế. | |||||
1948 |
2700 m |
4C | Được xây dựng từ thời Pháp thuộc nhằm phục vụ kinh thành Huế. Đã được sửa chữa nâng cấp nhiều lần. Hiện nay đang khai thác vận chuyển hành khách như một cảng hàng không quốc tế. | |||||
1965 |
3.200 m |
4C | Ban đầu là căn cứ quân sự của Không quân QĐND có tên Sân bay Sao Vàng. Năm 2013 hoàn thành việc nâng cấp để trở thành sân bay dân dụng nội địa. | |||||
2015 |
3.600 m |
4E | Trước kia là cảng hàng không Quảng Ninh. Năm 2017, Cảng hàng không Quảng Ninh được lên sân bay quốc tế và được đổi tên là Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn. |
Năng lực khai thác và các tuyến bay nội địa[sửa | sửa mã nguồn]
![]() | Bài viết này hoặc một số phần của nó có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Cần được cập nhật. Nếu biết thông tin mới cho trang này, xin bạn giúp cập nhật để phản ánh các sự kiện hoặc thông tin mới nhất gần đây. Xem trang thảo luận để có thêm thông tin. |
Stt | Tên sân bay | Năng lực khai thác |
Tuyến bay đi đến | Hãng khai thác |
---|---|---|---|---|
Tất cả các sân bay nội địa trừ Cần Thơ, Điện Biên Phủ | ||||
Tất cả các sân bay nội địa trừ Hải Phòng, Vân Đồn | ||||
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh | ||||
Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Đăk Lăk | ||||
Sân bay quân sự[sửa | sửa mã nguồn]
STT | Tên sân bay Tên địa phương (nếu có) |
Mã ICAO/IATA |
Tỉnh | Số đường băng |
Loại đường băng Chiều dài |
Tình trạng hoạt động |
Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vũng Tàu |
1.800 m |
Dầu khí |
|||||
(Lạng Giang) |
2.200 m 1.700 m |
||||||
3.053 m 3.053 m |
Nguyên được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Trước năm 1975 là căn cứ quân sự của Không lực Việt Nam Cộng hoà do Sư đoàn 3 Không quân trấn đóng và là phi trường quân sự lớn nhất của Không lực Việt Nam Cộng hoà. | ||||||
2.400 m |
|||||||
(Ba Vì) |
300 m 1.800 m |
||||||
2.001 m |
|||||||
(Phan Rang) |
3.200 m 3.200 m 3.200 m |
cấp 1 |
Trước năm 1975 là một căn cứ quân sự quan trọng của Không lực Việt Nam Cộng hoà | ||||
(Trấn Yên) |
2.200 m |
||||||
1300 m |
|||||||
(Ngũ Hành Sơn) |
1400 m |
Dầu khí |
Nguyên là căn cứ quân sự của Không quân Hoa Kỳ và Không lực Việt Nam Cộng hoà trước năm 1975. Hiện nay được dùng làm khu chứa xăng đầu để cung ứng cho các tỉnh miền Trung Việt Nam. |
Các sân bay trên kế hoạch[sửa | sửa mã nguồn]
STT | Sân bay Năm xây dựng |
Tỉnh | Số đường băng |
Loại đường băng Chiều dài |
Tình trạng
xây dựng |
Cấp sân bay dự kiến | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|
4.000 m (x4) |
4F | ||||||
|}
Các sân bay không còn hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]
Tên in đậm là các sân bay tạm ngưng khai thác để nâng cấp hoặc xây dựng lại
Tên in nghiêng và gạch chân là sân bay đã không còn tồn tại.
Tên ghi bên dưới là tên gọi khác.
Stt | Tỉnh | Tên sân bay Năm xây dựng |
Số đường băng | Chiều dài ước tính | Ghi chú | Tọa độ hiện tại |
---|---|---|---|---|---|---|
1
|
Hiện nay đã trở thành khu dân cư | 10°41'20.3"N 105°08'17.8"E | ||||
900 m |
Bỏ hoang | 10°19'49.0"N 105°28'23.9"E | ||||
Hiện nay đã trở thành đồn quân sự Chi Lăng. | 10°31'43.7"N 105°01'20.3"E | |||||
Hiện nay đã không còn.
Sân bay nằm trên bờ biển. |
10°24'20.1"N 107°12'30.1"E | |||||
Hiện nay đã trở thành đồn quân sự tỉnh Bến Tre | 10°15'57.3"N 106°20'57.2"E | |||||
Đã trở thành đất canh tác cho người dân. | 13°51'45.5"N 109°08'35.3"E | |||||
Hiện nay đã trở thành đường dân sinh | 13°37'07.0"N 108°59'29.6"E | |||||
700 m |
Đã trở thành Đại Lộ Nguyễn Tất Thành. | 13°46'11.1"N 109°13'20.5"E | ||||
Bỏ Hoang | 11°16'59.4"N 106°21'51.0"E | |||||
Đã trở thành đất canh tác cho người dân. | 11°11'56.2"N 106°37'12.2"E | |||||
Đã trở thành ĐH703. | 11°27'22.2"N 106°29'31.5"E | |||||
(Phú Giáo)
|
1.200 m |
Bỏ Hoang | 11°18'01.9"N 106°47'34.3"E | |||
12°01'15.0"N 106°48'39.9"E | ||||||
(Dajamar)
|
12°05'10.3"N 107°08'42.9"E | |||||
(Bu Nanard)
|
Hiện nay đã trở thành đường dân sinh | 11°39'15.9"N 107°04'49.7"E | ||||
Hiện nay đã trở thành một phần của QL14. | 11°31'00.6"N 106°44'56.4"E | |||||
Đã trở thành khu dân cư. | 11°32'04.1"N 106°53'13.0"E | |||||
Bỏ Hoang | 11°47'48.6"N 107°14'04.8"E | |||||
11°50'09.6"N 106°35'17.5"E | ||||||
(Phước Long) |
1300 m |
Đã trở thành đường Nguyễn Thị Minh Khai. | 11°49'11.3"N 106°57'41.0"E | |||
Hiện nay đã trở thành đường Đắk Sơn. | 11°51'34.9"N 107°00'06.8"E | |||||
Bị bỏ hoang | 10°42'09.3"N 107°43'40.3"E | |||||
(LZ Betty)
|
Bị bỏ hoang, đang lên dự án mở rộng và xây dựng lại quy mô hơn. | 10°54'17.4"N 108°03'53.1"E | ||||
Đã trở thành đất canh tác cho người dân. | 11°08'33.5"N 107°29'17.5"E | |||||
Bị bỏ hoang | 11°15'36.1"N 108°29'25.8"E | |||||
8°45'16.6"N 104°59'06.2"E | ||||||
(Phi trường 31)
|
Đã trở thành khu dân cư. | 10°03'05.2"N 105°45'48.7"E | ||||
22°39'32.0"N 106°15'55.6"E | ||||||
Nằm trên bãi tắm Liên Chiểu. Phục vụ cho quân đội Mỹ.
Đã trở thành khu dân cư. |
16°06'09.6"N 108°08'22.8"E | |||||
Đã trở thành đường Trường Chinh | 12°41'15.7"N 108°03'17.6"E | |||||
Bị bỏ hoang. | 12°53'45.2"N 107°47'33.8"E | |||||
(Buon Blech)
|
Đã trở thành đất canh tác cho người dân. | 13°11'15.1"N 108°14'02.6"E | ||||
(Tieu Atar)
|
Bị bỏ hoang. | 13°12'56.3"N 107°46'44.5"E | ||||
Đã thành một bãi đất trống. | 12°44'09.1"N 108°45'02.5"E | |||||
Đã trở thành đất canh tác cho người dân. | 12°15'40.4"N 107°17'13.5"E | |||||
(Bup'rang) |
Bị bỏ hoang. Riêng phần bãi đỗ máy bay đã xây nên chợ Búk So. | 12°12'16.3"N 107°27'38.8"E | ||||
Đã không còn. | 12°18'03.2"N 107°57'59.9"E | |||||
Đã trở thành khu dân cư. | 12°25'56.0"N 107°39'56.7"E | |||||
12°00'29.5"N 107°40'35.9"E | ||||||
Bị bỏ hoang. | 11°58'44.0"N 107°33'59.9"E | |||||
Đã thành khu công nghiệp. | 10.915°N 106.894°E | |||||
Đã thành một bãi đất trống. | 10°55'22.1"N 107°15'13.4"E | |||||
(Bắc Long Thành) |
1.500 m |
Bị bỏ hoang. | 10°50'09.7"N 106°57'36.7"E | |||
(Black Horse) |
Nhựa đường 1.067 m |
Nguyên là căn cứ quân sự của Không quân Hoa Kỳ và Không lực Việt Nam Cộng hoà (1966-1975). Hiện nay đã trở thành khu nhà ở và vườn cây của người dân địa phương. | 10°55'22.1"N 107°15'13.4"E | |||
Đã không còn. | 10°52'07.1"N 105°28'13.0"E | |||||
1.951 m |
||||||
1919 |
Hiện nay đã trở thành hệ thống giao thông đô thị mang tên đường Lê Trọng Tấn. | |||||
Tạm ngưng khai thác từ 2011, hiện đang được quy hoạch nâng cấp. | ||||||
Hiện nay đã trở thành khu dân cư của Tp. Trà Vinh | ||||||
Đang có dự án xây dựng lại quy mô hơn. | ||||||
Hiện nay đã trở thành hệ thống giao thông đô thị mang tên đại lộ Ba Đình. | ||||||
Nguyên là sân bay quân sự của VNCH. Hiện nay bị bỏ hoang. | ||||||
Hiện nay đã trở thành một phần của sư đoàn 5, Tây Ninh | ||||||
Nguyên là sân bay quân sự của VNCH. Hiện nay bị bỏ hoang. | ||||||
Hiện nay đã trở thành hệ thống giao thông đô thị mang tên đường Võ Văn Kiệt. | ||||||
Hiện nay đã trở thành một đoạn của quốc lộ 62 ngang qua Tp Tân An. | ||||||
Nguyên là căn cứ quân sự của VNCH, được xây dựng từ năm 1965. Hiện nay trở thành đường giao thông đô thị nằm ở Trung tâm Thị xã Kiến Tường mang tên đường Lý Thường Kiệt. | ||||||
Được xây dựng trong nội thành Huế, là sân bay quân sự của VNCH. Hiện nay trở thành đường phố đô thị của Tp Huế. | ||||||
Được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Trước 1975 là căn cứ quân sự của VNCH. Hiện nay đã trở thành Đại lộ Võ Văn Kiệt của thành phố Phú Quốc. | ||||||
Không tồn tại, sau 1975 bị chiếm đất và thành khu dân cư | ||||||
Vì ở vị trí hiểm trở không phù hợp cho tuyến bay Sài Gòn-Đà Lạt, các chuyến bay đã bị chuyển sang sân bay Liên Khương và hiện nay sân bay bị bỏ hoang. | ||||||
2500 m |
Đã trở thành đất canh tác cho người dân. |
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Khánh thành nhà ga quốc tế sân bay Liên Khương”. VnExpress. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Quảng Nam kiến nghị Bộ GTVT nâng cấp sân bay Chu Lai”. Dân Trí.
- ^ “Vietjet muốn rót 20.000 tỉ đồng nâng cấp sân bay Chu Lai”. Thời báo kinh tế Sài Gòn Online. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017.
- ^ Phi trường Phụng Dực nằm cạnh Chi khu quân sự Hòa Bình (trong phạm vi xã Hòa Bình thuộc quận Ban Mê Thuột) của VNCH nên còn có tên gọi là phi trường Hòa Bình.
- ^ “11 tháng năm 2020, Cảng hàng không Thọ Xuân đón hơn 1 triệu lượt khách”.