Park Chanyeol
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Park.
Park Chanyeol | |
---|---|
![]() Chanyeol vào tháng 12 năm 2019 | |
Tên bản ngữ | 박찬열 |
Sinh | Park Chan-yeol 27 tháng 11, 1992 Seoul, Hàn Quốc |
Học vấn | |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 2012-nay |
Tổ chức | SM Entertainment |
Chiều cao | 185 cm (6 ft 1 in) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ | Vocal |
Năm hoạt động | 2012–nay |
Hợp tác với | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Bak Chanyeol |
McCune–Reischauer | Pak Ch'anyŏl |
Park Chanyeol (Hangul: 박찬열, Hanja: 朴灿烈, Hán-Việt: Phác Xán Liệt, sinh ngày 27 tháng 11 năm 1992), thường được biết đến với nghệ danh Chanyeol, là một nam ca sĩ kiêm diễn viên người Hàn Quốc, thành viên nhóm nhạc nam Hàn-Trung Quốc EXO do S.M. Entertainment thành lập và quản lý.
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Chanyeol sinh ngày 27 tháng 11 năm 1992 tại Seoul, Hàn Quốc. Anh có một người chị gái lớn hơn 3 tuổi tên là Park Yoora. Chanyeol theo học tại trường Trung học Hyundai Chungun ở Dong-gu, Ulsan, Hàn Quốc và học viện tư về diễn xuất vào năm 16 tuổi.[1] Chanyeol rất thích các nhạc cụ từ khi còn học tiểu học và yêu thích phim School of Rock. Chính từ đó đã thôi thúc anh theo đuổi học chơi trống. Anh đã từng học violin từ thời mẫu giáo. Anh còn có nghệ danh khác là LOEY. LOEY là viết ngược lại của Yeol, nghệ danh này anh sử dụng khi sáng tác.
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Chanyeol là thành viên cuối cùng của EXO được S.M. Entertainment giới thiệu với công chúng thông qua một video teaser được đăng tải vào tháng 2 năm 2012. Nhóm chính thức ra mắt công chúng vào tháng 4 năm 2012 với mini-album đầu tay MAMA. Năm 2013, anh tham gia chương trình truyền hình thực tế Law of the Jungle in Micronesia, đồng thời sáng tác và thể hiện bài hát "Last Hunter" cho chương trình.[2]
Năm 2014, Chanyeol sáng tác lời rap cho bài hát "Run" nằm trong mini-album Overdose của EXO, đồng thời góp mặt trong các mini-album Fantastic của Henry và Rewind của Zhou Mi. Từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2014, anh tham gia chương trình truyền hình thực tế Roommate.[3]
Tháng 4 năm 2015, Chanyeol đảm nhận vai diễn đầu tay của mình trong bộ phim điện ảnh Salut d'Amour.[4] Sau đó anh thủ vai nam chính bên cạnh thành viên cùng nhóm D.O. và nữ diễn viên Moon Ga-young trong web-drama EXO Next Door. Tháng 6 năm 2015, anh cùng với hai thành viên cùng nhóm Lay và Chen sáng tác bài hát "Promise" nằm trong album tái bản Love Me Right của EXO.[5] Sau đó anh viết lời rap cho bài hát "Lightsaber" mà EXO phát hành nhằm quảng bá cho bộ phim điện ảnh Star Wars: The Force Awakens.
Năm 2016, Chanyeol sáng tác và trình bày lời rap cho bài hát "Confession" nằm trong mini-album Hme I Am] của Yesung.[6] Anh cũng viết lời cho bài hát "Heaven" nằm trong album phòng thu thứ ba Ex'Act của EXO.[7] Tháng 6 năm 2016, Chanyeol thủ vai nam chính bên cạnh Viên San San và Seohyun trong bộ phim điện ảnh Trung Quốc Tôi và anti-fan kết hôn. Anh cũng đã cùng Viên San San thể hiện bài hát nhạc phim "I Hate You" cho bộ phim.[8] Tháng 10 năm 2016, anh và Tinashe góp mặt trong bài hát "Freal Luv" từ album Identity của Far East Movement.[9] Tháng 12 năm 2016, Chanyeol và nữ ca sĩ Hàn Quốc Punch phát hành bài hát nhạc phim "Stay with Me" cho bộ phim truyền hình Goblin của đài tvN.[10] Bài hát đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart.
Tháng 1 năm 2017, Chanyeol đảm nhận vai phụ Lee Yeol trong bộ phim truyền hình Missing 9 của đài MBC. Tháng 2 năm 2017, anh hợp tác với nam ca sĩ Junggigo trong bài hát "Let Me Love You".[11] Vào tháng 9 năm 2017, Chanyeol được mời tham dự buổi trình diễn thời trang của Tommy Hilfiger tại London.[12] Tháng 5 năm 2018, Chanyeol được xác nhận nhận vai phụ Jung Se Joo trong bộ phim truyền hình Memories of the Alhambra của tvN. Nngày 14 tháng 9 năm 2018, Chanyeol và thành viên cùng nhóm Sehun đã hợp tác để ra mắt đĩa đơn "We Young" cho dự án âm nhạc SM Station X 0.[13]
Ngày 25 tháng 4 năm 2019, Chanyeol phát hành bài hát solo đầu tiên của mình với tên gọi "SSFW" thông qua dự án SM Station X 0.[14] Ngày 5 tháng 6 năm 2019, SM Entertainment công bố Chanyeol và Sehun sẽ ra mắt với tư cách nhóm nhỏ chính thức thứ hai và bộ đôi đầu tiên của EXO với tên gọi EXO-SC. EXO-SC đã ra mắt với mini-album đầu tay What A Life gồm 6 bài hát vào ngày 22 tháng 7 năm 2019.[15]
Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát | Năm | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Album | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
HQ Gaon [16] |
TQ V Chart [17] |
Mỹ World [18] | ||||||
Với tư cách ca sĩ chính | ||||||||
"Delight" | 2014 | — | Không có | — |
|
Exology Chapter 1: The Lost Planet | ||
"Youngstreet" | 2015 | — | — | — | Không có | Lee Gook Joo's Young Street Logo Song | ||
"SSFW" (봄 여름 가을 겨울) | 2019 | 174 | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |||
Cộng tác | ||||||||
"If We Love Again" (với Chen) |
2016 | 38 | — | — |
|
Two Yoo Project Sugar Man Part 32 | ||
"Let Me Love You" (với Junggigo) |
2017 | 16 | — | — |
|
Đĩa đơn không nằm trong album | ||
"We Young" (với Sehun) |
2018 | 72 | — | 3 | Không có | Station X O | ||
"Yours" (với Raiden, hợp tác với Lee Hi, Changmo) |
2020 | 49 | — | — | Không có | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
Với tư cách ca sĩ khách mời | ||||||||
"Bad Girl" (Henry hợp tác với Chanyeol) |
2014 | 58 | — | — |
|
Fantastic | ||
"Rewind" (Zhou Mi hợp tác với Chanyeol) |
— | — | 5 | Không có | Rewind | |||
"Don't Make Money" (Heize hợp tác với Chanyeol) |
2015 | 43 | — | — |
|
Unpretty Rapstar 2 Semi-final Part 1 | ||
"Confession" (Yesung hợp tác với Chanyeol) |
2016 | — | — | — | Không có | Here I Am | ||
"Freal Luv" (Far East Movement và Marshmello hợp tác với Chanyeol và Tinashe) |
— | — | — |
|
Identity | |||
"Regards" (Lee Sun-hee hợp tác với Chanyeol) |
2020 | 58 | — | — | Không có | 안부 | ||
"Ocean View" (Rothy hợp tác với Chanyeol) |
— | — | — | Không có | Đĩa đơn không nằm trong album | |||
Nhạc phim | ||||||||
"Last Hunter" | 2016 | — | — | — | Không có | |||
"I Hate You" (với Viên San San) |
— | 11 | — | Không có | Tôi và anti-fan kết hôn OST | |||
"Stay with Me" (với Punch) |
3 | — | 3 |
|
Goblin OST | |||
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]
Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Phim | Năm | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
Salut d'Amour | 2015 | Min Sung | Vai phụ |
Tôi và anti-fan kết hôn | 2016 | Hoo-jun | Vai chính |
Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Phim | Năm | Kênh | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
High Kick | 2008 | MBC | Học sinh phổ thông | Khách mời; tập 71 |
To the Beautiful You | 2012 | SBS | Chính mình | Khách mời; tập 2 |
Royal Villa | 2013 | JTBC | Chính mình | Khách mời; tập 2 |
EXO Next Door | 2015 | Line TV | Chanyeol | Vai chính |
9 Người Mất Tích | 2016 | MBC | Lee Yeol | Vai phụ |
Memories of the Alhambra | 2018 | TvN | Jung Se Joo | Vai thứ chính |
Secret Queen Makers | Naver TV Cast | Chanyeol | Vai chính |
Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Chương trình | Năm | Kênh | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Law of the Jungle | 2014 | SBS | Khách mời | Tập 90-94 |
Roommate | SBS | Nhân vật chính | Mùa 1 | |
Law of the Jungle | 2015 | SBS | Khách mời | Tập 175-177 |
Master Key | 2017 | SBS | Khách mời | Tập 4 |
Salty Tour | 2018 | TvN | Khách mời | Tập 25-29 |
Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"1-4-3 (I Love You)" (phiên bản Acoustic; Henry Lau hợp tác với Chanyeol) |
2013 | Không biết |
"I Hate You" (với Viên San San) |
2016 | |
"Freal Luv" (Far East Movement & Marshmello hợp tác với Chanyeol & Tinashe) | ||
"Stay with Me" (với Punch) | ||
"Let Me Love You" (với Junggigo) | ||
"SSFW" | 2019 | |
"YOURS" (với Raiden, hợp tác với Lee Hi và Changmo) |
2020 | |
"Go away go away" (với Punch) | ||
Khách mời | ||
"HaHaHa Song" (TVXQ) |
2008 | Không biết |
"Genie" (phiên bản tiếng Nhật; Girls' Generation) |
2010 | |
"Twinkle" (Girls' Generation-TTS) |
2012 | |
"You Don't Know Love" (K.Will) |
2013 | |
"Hope" (remake; H.O.T) |
2014 | |
"Can You Feel It?" (Donghae & Eunhyuk) |
2015 | |
"12:25 (Wish List)" (f(x)) |
Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Album | Bài hát | Lời | Nhạc | Cùng với |
---|---|---|---|---|---|
2014 | Overdose | "Run" | ![]() |
![]() |
Không có |
Rewind | "Rewind" (Korean Version) | ||||
2015 | Love Me Right | "Promise" (Korean Version) | Chen, Lay | ||
Lee Gook Joo’s Young Street | "Young Street" | ![]() |
Không có | ||
Law of the Jungle in Brunei | "Last Hunter" | ||||
Unpretty Rapstar 2 Semi-final Part 1 | Part 1"Don't Make Money" | ![]() | |||
Sing for You | "Lightsaber" | MQ, Jung Ju-hee | |||
2016 | Ex'Act | "Heaven" | Min Yeon Jae | ||
Exo Planet 3 – The Exo'rdium | "Do It Together" | Không có | |||
Identity | "Freal Luv" | ||||
2017 | The War | "Ko Ko Bop" | Chen, Baekhyun, JQ, Hyun Ji-won | ||
"Chill" | Seo Ji Eum | ||||
The Power of Music | "Sweet Lies" | G.Soul | |||
2018 | Don't Mess Up My Tempo | With you | Kim Min Jung | ||
Gravity | ![]() |
Kim Min Ji | |||
Love Shot | Love Shot | ![]() |
Chen | ||
Trauma | Không có |
Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Được đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2015 | Baeksang Arts Awards lần thứ 51 | Diễn viên được yêu thích nhất (phim điện ảnh) | Salut d'Amour | Đề cử |
Korea Drama Awards lần thứ 8 | Diễn viên mới xuất sắc nhất | EXO Next Door | Đoạt giải | |
Hallyu Star Award | Đoạt giải | |||
2016 | Top Chinese Music Awards lần thứ 16[25] | Ca sĩ thần tượng quốc tế được yêu thích nhất | Chính mình | Đoạt giải |
2017 | YinYueTai V-Chart Awards lần thứ 5 | Nghệ sĩ Hàn Quốc được yêu thích nhất | Chính mình | Đoạt giải |
Hợp tác xuất sắc nhất (với Viên San San) | "I Hate You " | Đoạt giải | ||
Asia Model Festival Awards | Nhạc phim Châu Á Phổ biến (với Punch) | Stay With Me | Đoạt giải | |
Mnet Asian Music Awards lần thứ 19 | Nhạc phim xuất sắc nhất | Đề cử | ||
2018 | KKBoxMusic Awards lần 13 | Đĩa đơn tiếng Hàn xuất sắc nhất của năm (với Punch) | Stay With Me | Đoạt giải |
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Exo-K manual part 1: Suho, Baekhyun, Chanyeol”. Oh My News via Oh My Star (bằng tiếng Triều Tiên). Ngày 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
- ^ “EXO's Chanyeol shares his excitement about joining 'Laws of the Jungle'”. allkpop. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2015.
- ^ “EXO's Chanyeol to Leave "Roommate" Due to Scheduling Conflicts”. lovelymorning. Ngày 11 tháng 9 năm 2014.
- ^ “EXO's Chanyeol to Make Acting Debut With New Movie, Jang Joo Shop”. Ngày 21 tháng 9 năm 2014.
- ^ “EXO Reveals More Details on New Repackaged Album Ahead of Release”. Soompi. Ngày 1 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Yesung shares a photo of Chanyeol recording for 'Confession'”. allkpop. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
- ^ Jo Hyun-joo (ngày 7 tháng 6 năm 2016). “'글로벌 대세' 엑소, 이번에도 가요계 평정 예고”. Tenasia (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
- ^ jun2yng (ngày 19 tháng 6 năm 2016). “EXO's Chanyeol To Sing Theme Song For His Film "So I Married An Anti-Fan"”. Soompi. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.
- ^ Park Young-woong (ngày 21 tháng 9 năm 2016). “엑소 찬열, 美힙합그룹 '파 이스트 무브먼트'와 콜라보”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
- ^ “엑소 찬열, tvN '도깨비' OST 첫 주자로 출격”. Aju News (bằng tiếng ko-KR). Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2016.
- ^ Lee Ha-na (ngày 22 tháng 2 năm 2017). “정기고X엑소 찬열, 여심저격 고백송 '렛 미 러뷰(let me love you)' 23일 0시 발매”. Seoul Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
- ^ https://www.vogue.com/article/chanyeol-exo-tommy-hilfiger-london-fashion-week-spring-2018
- ^ “SM 측 "엑소 찬열X세훈, 7월 목표로 유닛 첫 앨범 준비" [공식입장]” [SM Confirms Exo's Chanyeol and Sehun Preparing for First Album Out This July]. Naver (bằng tiếng Korean). Ngày 5 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019.
- ^ “EXO's Chanyeol Releases First Solo Single 'SSFW'”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2019.
- ^ “SM Confirms Exo's Chanyeol and Sehun Preparing for First Album Out This July”. Naver. 6 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Gaon Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.
- ^ “China V Chart”. Billboard.
- ^ “World Digital Songs”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
- ^ 2015년 01주차 Download Chart [1st Week of 2015 Download Chart]. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Gaon Download Chart, Week 22 - 2016”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016.
- ^ Tổng doanh số của "Let Me Love You":
- “Gaon Download Chart - Tuần 8, 2017”. Gaon Chart. KMCIA. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
- “Gaon Download Chart - Tuần 9, 2017”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). KMCIA. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
- ^ Tổng doanh số của "Don't Make Money":
- “Gaon Download Chart, November 1-7, 2015 (see #52)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2015.
- “Gaon Download Chart, November 8-14, 2015 (see #31)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2015.
- ^ Tổng doanh số của "Freal Luv":
- “Gaon Download Chart - Tuần 42, 2016”. gaonchart.co.kr. Gaon Chart. Ngày 20 tháng 10 năm 2016.
- “Gaon Download Chart - Tuần 43, 2016”. gaonchart.co.kr. Gaon Chart. Ngày 27 tháng 10 năm 2016.
- ^ Tổng doanh số của "Stay with Me":
- “Gaon Download Chart - Tháng 12, 2016”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
- “Gaon Download Chart - Tháng 1, 2017”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017.
- “Gaon Download Chart - Tuần 9, 2017”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). KMCIA. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
- ^ “EXO, Kangta, and Lee Soo Man take home awards at the '16th Top Chinese Music Awards' NCT U debuts in China”. allkpop. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Park Chanyeol. |
- Park Chanyeol trên Instagram