Tào Sơn Huệ Hà

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thiền sư
tào sơn huệ hà
曹山慧霞
Hoạt động tôn giáo
Tôn giáoPhật giáo
Trường pháiBắc tông
Tông pháiThiền tông
Lưu pháiTào Động tông
Sư phụTào Sơn Bản Tịch
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinhkhông rõ
Nơi sinhTuyền Châu
Mất
Thụy hiệuLiễu Ngộ đại sư
Ngày mấtkhông rõ
Giới tínhnam
Nghề nghiệptì-kheo
Quốc tịchMân
 Cổng thông tin Phật giáo

Tào Sơn Huệ Hà (zh. 曹山慧霞, ja. Sōzan Eka, ?-?) là vị Thiền sư Trung Quốc dưới thời Ngũ đại Thập quốc, đời thứ 3 Tào Động tông. Sư là đệ tử nối pháp của Thiền sư Tào Sơn Bản Tịch. Sư có công lớn trong việc biên tập và truyền bá tư tưởng Ngũ vị của Động SơnTào Sơn lan rộng trong giới Thiền học Trung Quốc đương thời.[1]

Cơ duyên và hành trạng[sửa | sửa mã nguồn]

Sư họ Hoàng, quê ở Tuyền Châu, tỉnh Phúc Kiến. Sau khi xuất gia, sư đến tham học với Thiền sư Tào Sơn Bản Tịch rồi ngộ đạo và được vị này ấn khả.[2]

Ban sơ, sư trụ tại núi Hà Ngọc. Sau sư kế thừa Thiền sư Tào Sơn Bản Tịch trụ trì tại Thiền viện ở Tào Sơn nên còn được gọi là "Trung Tào Sơn" (zh. 中曹山, đời thứ hai ở Tào Sơn).[2]

Công lao lớn nhất của sư có thể kể đến việc biên tập cuốn Ngũ Vị Hiển Quyết trên cơ sở tư tưởng Ngũ vị của hai vị tổ khai sáng Tông Tào Động. Nhờ vậy mà người đời sau có cơ hội được tìm hiểu và nghiên cứu về tư tưởng này.[2]

Không rõ sư thị tịch vào năm nào, sau khi sư tịch, vua ban hiệu là Liễu Ngộ Đại sư.[2]

Pháp ngữ[sửa | sửa mã nguồn]

Lời dạy của sư được lưu truyền lại khá ít ỏi, chủ yếu là một số lời vấn đáp giữa sư và đệ tử ghi trong Cảnh Đức Truyền Đăng Lục:

Tăng hỏi: "Phật chưa xuất thế thì thế nào?" Sư nói: "Tào Sơn không như." Tăng lại hỏi: "Sau khi xuất thế thì thế nào?" Sư nói: "Không như Tào Sơn."[3]
Tăng hỏi: "Bốn núi (tứ đại) bức ngặt thì thế nào?" Sư nói: "Tào Sơn trụ được trong đó." Hỏi: "Có còn cầu ra khỏi không?" Sư nói: "Nếu ở trong đó thì cầu ra khỏi."[3]
Một vị tăng đứng hầu, sư bảo: "Đạo giả nóng quá đây!" Tăng đáp: "Vâng ạ." Sư hỏi: "Như nóng bức đó thì tránh né nơi nào được?" Tăng nói: "Hướng về chảo nước sôi và trong lò than mà tránh né." Sư nói: "Như chảo nước sôi và lò than kia thì tránh né thế nào được?" Tăng nói: "Vì nơi đó các thứ khổ không thể đến." Sư im lặng ấn khả.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nguyễn Nam Trân biên dịch (2009). Lịch Sử Thiền Tông Trung Quốc.
  2. ^ a b c d “Tào Sơn Huệ Hà”. Phật Giáo. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
  3. ^ a b c Lý Việt Dũng biên dịch (2004). Cảnh Đức Truyền Đăng Lục. Nxb Hồng Đức.
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán