UEFA Nations League 2024–25

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
UEFA Nations League 2024–25
Chi tiết giải đấu
Thời gianGiai đoạn đấu hạng:
Tháng 9 – tháng 11, 2024
Vòng tứ kết hạng đấu A và
trận play-off thăng hạng/trụ hạng
:
Tháng 3 năm 2025
Vòng chung kết Nations League:
Tháng 6, 2025
Số độiTối đa là 55
2026–27

UEFA Nations League 2024–25 sẽ là mùa giải thứ tư của UEFA Nations League, một cuộc thi bóng đá của hiệp hội quốc tế liên quan đến các đội tuyển quốc gia nam của 55 hiệp hội thành viên của UEFA.

Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]

55 đội tuyển quốc gia của UEFA sẽ được chia thành bốn giải đấu, với các hạng đấu A, B và C gồm 16 đội mỗi giải, được chia thành bốn bảng gồm bốn đội. Hạng đấu D sẽ có 7 đội được chia thành hai bảng, trong đó một bảng gồm bốn đội và bảng còn lại chứa ba. Các đội được phân bổ cho các giải đấu dựa trên bảng xếp hạng tổng thể UEFA Nations League 2022–23. Mỗi đội sẽ thi đấu sáu trận trong nhóm của mình, ngoại trừ một bảng ở Hạng đấu D sẽ đá bốn trận, sử dụng thể thức vòng tròn sân nhà và sân khách vào các ngày thi đấu đôi trong Lịch thi đấu quốc tế của FIFA.[1][2]

Ở giải hạng nhất, Hạng đấu A, các đội cạnh tranh để trở thành nhà vô địch UEFA Nations League. Ngày 25 tháng 1 năm 2023, UEFA công bố thể thức mới sau vòng bảng. Theo thể thức mới, đội nhất và nhì bảng của mỗi bảng ở Hạng đấu A sẽ tham dự vòng tứ kết hoàn toàn mới dự kiến sẽ tổ chức trong tháng 3 năm 2025 theo thể thức hai lượt trên sân nhà và sân khách. 4 đội thắng sau đó tham dự Vòng chung kết Nations League, được thi đấu theo thể thức loại trực tiếp, bao gồm bán kết, tranh hạng ba play-off, và chung kết. Các cặp đấu ở bán kết, cùng với các đội chủ nhà trận tranh hạng ba và chung kết, được xác định qua việc bốc thăm. Nước chủ nhà sẽ được Ủy ban điều hành UEFA lựa chọn trong số bốn đội vào vòng chung kết, với đội thắng là nhà vô địch Nations League.

Các đội cũng cạnh tranh để thăng hạng và xuống hạng ở một giải đấu cao hơn hoặc thấp hơn. Đội nhất các bảng Hạng đấu B, C, và D sẽ được thăng hạng, trong khi các đội xếp cuối cùng của mỗi bảng ở Hạng đấu A và B sẽ xuống hạng. Vì Hạng đấu C có bốn bảng trong khi Hạng đấu D chỉ có hai, nên hai đội Hạng đấu C có thứ hạng thấp nhất sẽ xuống hạng ở Hạng đấu D (điều này khác so với các mùa giải trước khi 4 đội chia làm 2 cặp play-out tránh xuống hạng). Ngoài ra, cũng theo thể thức mới, vòng play-off lên/xuống hạng hoàn toàn mới sẽ xuất hiện; theo đó các đội đứng thứ 3 bảng ở Hạng đấu A sẽ gặp các đội nhì bảng ở hạng đấu B, các đội đứng thứ 3 bảng ở Hạng đấu B sẽ gặp các đội nhì bảng ở hạng đấu C, và 2 đội đứng thứ 4 bảng ở Hạng đấu C tốt nhất sẽ gặp các đội nhì bảng ở hạng đấu D. Các trận đấu này sẽ diễn ra song song với vòng tứ kết, cũng theo thể thức hai lượt trên sân nhà và sân khách vào tháng 3 năm 2025. Các đội thắng sẽ dự hạng đấu cao hơn, các đội thua sẽ dự hạng đấu thấp hơn.

Trong tất cả các trận đấu thi đấu theo thể thức hai lượt trận, đội có thứ hạng cao hơn sẽ tổ chức trận lượt về trên sân nhà và nếu tổng số bàn thắng bằng nhau, hiệp phụ sẽ được thi đấu (không áp dụng luật bàn thắng sân khách). Nếu tỷ số vẫn bằng nhau sau hiệp phụ, loạt sút luân lưu được sử dụng để quyết định đội thắng.[3]

Các tiêu chí xếp hạng vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]


Nếu hai hoặc nhiều đội trong cùng một bảng bằng nhau về điểm số khi hoàn thành vòng bảng, các tiêu chí sau đây sẽ được áp dụng:[3]

  1. Số điểm đạt được trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội liên quan;
  2. Hiệu số bàn thắng bại trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội liên quan;
  3. Số bàn thắng được ghi trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội liên quan;
  4. Nếu sau khi áp dụng tiêu chí 1 đến 3, các đội vẫn có thứ hạng bằng nhau, tiêu chí 1 đến 3 được áp dụng lại riêng cho các trận đấu giữa các đội được đề cập để xác định thứ hạng cuối cùng của họ.[a] Nếu thủ tục này không dẫn đến quyết định, các tiêu chí từ 5 đến 11 sẽ được áp dụng;
  5. Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  6. Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận vòng bảng;
  7. Số bàn thắng sân khách ghi được trong tất cả các trận vòng bảng;
  8. Số trận thắng trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  9. Số trận thắng trên sân khách trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  10. Tổng số điểm fair-play trong tất cả các trận đấu vòng bảng (-1 điểm cho một thẻ vàng, -3 điểm cho một thẻ đỏ do nhận hai thẻ vàng trước đó, -3 điểm cho một thẻ đỏ trực tiếp, -4 điểm cho một thẻ vàng và một thẻ đỏ trực tiếp).
  11. Vị trí trong danh sách tham dự UEFA Nations League 2022–23.

Ghi chú

  1. ^ Khi có hai đội trở lên bằng điểm, tiêu chí 1 đến 3 được áp dụng. Sau khi các tiêu chí này được áp dụng, chúng có thể xác định vị trí của một số nhóm liên quan, nhưng không phải tất cả chúng. Ví dụ, nếu có ba bên hòa về điểm, việc áp dụng ba tiêu chí đầu tiên có thể chỉ phá vỡ thế hòa cho một trong hai đội, khiến hai đội còn lại vẫn hòa. Trong trường hợp này, thủ tục hòa giải được tiếp tục lại từ đầu đối với những đội vẫn đang hòa.

Tiêu chí xếp hạng cho một hạng đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng của một hạng đấu được thiết lập theo các tiêu chí sau đây:[3]

  1. Thứ hạng ở bảng đấu;
  2. Số điểm cao hơn;
  3. Hiệu số bàn thắng bại tốt hơn;
  4. Số bàn thắng ghi được nhiều hơn;
  5. Số bàn thắng ghi được trên sân khách nhiều hơn;
  6. Số trận thắng cao hơn;
  7. Số trận thắng trên sân khách cao hơn;
  8. Tổng số điểm kỷ luật thấp hơn (1 điểm cho một thẻ vàng duy nhất, 3 điểm cho thẻ đỏ sau khi nhận hai thẻ vàng, 3 điểm cho thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho thẻ vàng và một thẻ đỏ trực tiếp).
  9. Vị trí trong danh sách tham dự UEFA Nations League 2020–21.

Để xếp hạng các đội tuyển trong hạng D, vì các bảng có số đội khác nhau, kết quả thi đấu với đội xếp thứ tư trong bảng D1 sẽ không được cộng vào khi tính thành tích cho các đội nhất bảng, nhì bảng và hạng ba ở bảng D1.[3]

Thứ hạng của 4 đội tốt nhất tại Hạng đấu A được xác định dựa trên thành tích của họ trong Vòng chung kết UEFA Nations League:[3]

Các tiêu chí xếp hạng cho bảng xếp hạng tổng thể của cả 55 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng tổng thể của UEFA Nations League cho tất cả 55 đội được thiết lập như sau:[3]

  1. 16 đội của League A (Hạng A) được xếp hạng từ hạng 1 đến hạng 16.
  2. 16 đội của League B (Hạng B) được xếp hạng từ hạng 17 đến hạng 32.
  3. 16 đội của League C (Hạng C) được xếp hạng từ hạng 33 đến hạng 48.
  4. 7 đội của League D (Hạng D) được xếp hạng từ hạng 49 đến hạng 55.

Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2026[sửa | sửa mã nguồn]

UEFA Nations League 2024–25 sẽ được liên kết một phần với vòng loại châu Âu cho Giải vô địch bóng đá thế giới 2026, giống như đã được thực hiện với UEFA Nations League 2020–21.[4] 4 đội nhất bảng không nằm trong top 2 của vòng loại bảng có thành tích tốt nhất sẽ tham dự vòng play-off cùng 12 đội nhì bảng.

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là lịch thi đấu của UEFA Nations League 2024–25.

Giai đoạn Vòng Ngày
Vòng bảng Lượt đấu 1 2–10 tháng 9 năm 2024
Lượt đấu 2
Lượt đấu 3 7–15 tháng 10 năm 2024
Lượt đấu 4
Lượt đấu 5 11–19 tháng 11 năm 2024
Lượt đấu 6
Vòng tứ kết hạng đấu A
Play-off lên/xuống hạng
Lượt đi Tháng 3 năm 2025
Lượt về
Chung kết Bán kết Tháng 6 năm 2025
Tranh hạng ba
Chung kết

Xếp hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ hiển thị các giải đấu mà mỗi đội tuyển quốc gia sẽ tham gia.
  Hạng đấu A
  Hạng đấu B
  Hạng đấu C
  Hạng đấu D
  Chưa xác định

Tất cả 55 đội tuyển quốc gia của UEFA sẽ tham gia tranh tài. Các đội xếp cuối bảng của họ ở Hạng đấu A và B, cũng như những đội thua từ vòng play-off xuống hạng của Hạng đấu C, từ mùa giải 2022–23 sẽ xuống một giải đấu, trong khi đội vô địch Hạng đấu B, C và D sẽ di chuyển lên. Các đội còn lại sẽ ở lại các giải đấu tương ứng của họ.[5]

Các đội dưới đây được xếp thứ tự trong giải đấu của họ theo bảng xếp hạng tổng thể của UEFA Nations League 2022–23.[6]

Chú giải
Rise Thăng hạng giải đấu trong mùa giải trước
Fall Xuống hạng giải đấu trong mùa giải trước
Hạng đấu A
Đội Prv Hạng
 Hà Lan 4
 Croatia 2
 Tây Ban Nha 1
 Ý 3
 Đan Mạch 5
 Bồ Đào Nha 6
 Bỉ 7
 Hungary 8
 Thụy Sĩ 9
 Đức 10
 Ba Lan 11
 Pháp 12
 Israel Rise 17
 Bosna và Hercegovina Rise 18
 Serbia Rise 19
 Scotland Rise 20
Hạng đấu B
Đội Prv Hạng
 Áo Fall 13
 Cộng hòa Séc Fall 14
 Anh Fall 15
 Wales Fall 16
 Phần Lan 21
 Ukraina 22
 Iceland 23
 Na Uy 24
 Slovenia 25
 Cộng hòa Ireland 26
 Albania 27
 Montenegro 28
 Gruzia Rise 33
 Hy Lạp Rise 34
 Thổ Nhĩ Kỳ Rise 35
 Kazakhstan Rise 36
Hạng đấu C
Đội Prv Hạng
 România Fall 29
 Thụy Điển Fall 30
 Armenia Fall 31
 Nga[note 1] Fall 32
 Luxembourg 37
 Azerbaijan 38
 Kosovo 39
 Bulgaria 40
 Quần đảo Faroe 41
 Bắc Macedonia 42
 Slovakia 43
 Bắc Ireland 44
CXĐ[a] 45–48
CXĐ[a] 45–48
 Estonia Rise 49
 Latvia Rise 50
Hạng đấu C hoặc D[a]
Đội Hạng
 Síp 45
 Belarus 46
 Litva 47
 Gibraltar 48
Hạng đấu D
Đội Prv Hạng
CXĐ[a] Fall 45–48
CXĐ[a] Fall 45–48
 Moldova 51
 Malta 52
 Andorra 53
 San Marino 54
 Liechtenstein 55
  1. ^ a b c d e Belarus, Síp, Gibraltar và Litva sẽ tham dự vòng play-off trụ hạng hạng đấu C vào tháng 3 năm 2024 để xác định hai đội ở lại Hạng đấu C và hai đội xuống hạng Hạng đấu D.

Hạng đấu A[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng B1[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Bảng xếp hạng UEFA Nations League 2024–25 (Giải A)

Bảng B2[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Bảng xếp hạng UEFA Nations League 2024–25 (Giải A)

Bảng B3[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Bảng xếp hạng UEFA Nations League 2024–25 (Giải A)

Bảng B4[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Bảng xếp hạng UEFA Nations League 2024–25 (Giải A)

Hạng đấu B[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng B1[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng B2[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng B3[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng B4[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng đấu C[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng B1[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Bảng xếp hạng UEFA Nations League 2024–25 (Giải C)

Bảng B2[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Bảng xếp hạng UEFA Nations League 2024–25 (Giải C)

Bảng B3[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Bảng xếp hạng UEFA Nations League 2024–25 (Giải C)

Bảng B4[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Bảng xếp hạng UEFA Nations League 2024–25 (Giải C)

Hạng đấu D[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng D1[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Bảng xếp hạng UEFA Nations League 2024–25 (Giải D)

Bảng D2[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Bảng xếp hạng UEFA Nations League 2024–25 (Giải D)

Play-off thăng hạng/xuống hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nga đã bị cấm tham dự các cuộc thi của UEFA và FIFA kể từ ngày 28 tháng 2 năm 2022 do đất nước của họ xâm lược Ukraina.[7] Do đó, vẫn chưa rõ liệu họ có thi đấu tại UEFA Nations League 2024–25 hay không.[ai?]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “UEFA Nations League: all you need to know”. UEFA.com. 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ “What is the UEFA Nations League?”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  3. ^ a b c d e f g “Regulations of the UEFA Nations League 2024/25”. documents.uefa.com. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2023.
  4. ^ “Game changer: group stage for UEFA Women's Champions League”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 4 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  5. ^ “2022/23 UEFA Nations League: All you need to know”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 14 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2022.
  6. ^ “Overall ranking of the 2022/23 UEFA Nations League” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 27 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2022.
  7. ^ “FIFA/UEFA suspend Russian clubs and national teams from all competitions”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]