Khác biệt giữa bản sửa đổi của “V (ca sĩ)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 39: Dòng 39:
=== 2013–nay: BTS ===
=== 2013–nay: BTS ===
{{Chính|BTS}}
{{Chính|BTS}}
Vào ngày 13 tháng 6 năm 2013, anh đã xuất hiện lần đầu tiên với tư cách là thành viên của BTS trên ''[[M Countdown]]'' của [[Mnet (kênh truyền hình)|Mnet]] với bài hát chủ đề "No More Dream" từ album đĩa đơn đầu tay của nhóm, ''[[2 Cool 4 Skool]]''. Anh lần đầu tiên được ghi nhận là nhạc sĩ trong ''[[The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1]]'' khi anh đồng sáng tác và đồng sản xuất bài hát "Hold Me Tight". Anh cũng góp phần viết lời cho bài hát "Fun Boyz", đồng sáng tác bởi thành viên Suga. Đối với bài hát "Run", giai điệu của V đã được sử dụng với lời bài hát gốc của [[Jungkook]] cho album tiếp theo ''[[The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2]]''. Hơn nữa, anh ấy đã đóng góp vào việc sáng tác nhạc và lời cho một bài hát solo mang tên "Stigma" trong album ''[[Wings (album của BTS)|Wings]]''. V cũng đã phát hành, không chính thức, bản cover "Hug Me" với thành viên [[J-Hope]] cũng như bản cover của "[[Someone Like You (bài hát của Adele)|Someone Like You]]" bởi [[Adele]].<ref>{{cite web|url=http://www.fnnews.com/news/201602231940513276|script-title=ko:방탄소년단 뷔 측 "'화랑' 출연 확정, 연기자 데뷔" (공식입장)|last=Yoon|first=Hyo-jin|date=February 23, 2016|work=FN News|language=ko|trans-title=BTS V "'Hwarang' appearance confirmed, Actor Debut" (Official Position)|url-status=live|access-date=August 12, 2019|archive-date=July 8, 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20170708022210/http://www.fnnews.com/news/201602231940513276}}</ref>
Vào ngày 13 tháng 6 năm 2013, anh đã xuất hiện lần đầu tiên với tư cách là thành viên của BTS trên ''[[M Countdown]]'' của [[Mnet (kênh truyền hình)|Mnet]] với bài hát chủ đề "No More Dream" từ album đầu tay của nhóm, ''[[2 Cool 4 Skool]]''. Anh lần đầu tiên được ghi nhận là nhạc sĩ trong ''[[The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1]]'' khi anh đồng sáng tác và đồng sản xuất bài hát "Hold Me Tight". Anh cũng góp phần viết lời cho bài hát "Fun Boyz", đồng sáng tác bởi thành viên Suga. Đối với bài hát "Run", giai điệu của V đã được sử dụng với lời bài hát gốc của [[Jungkook]] cho album tiếp theo ''[[The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2]]''. Hơn nữa, anh ấy đã đóng góp vào việc sáng tác nhạc và lời cho một bài hát solo mang tên "Stigma" trong album ''[[Wings (album của BTS)|Wings]]''. V cũng đã phát hành, không chính thức, bản cover "Hug Me" với thành viên [[J-Hope]] cũng như bản cover của "[[Someone Like You (bài hát của Adele)|Someone Like You]]" bởi [[Adele]].<ref>{{cite web|url=http://www.fnnews.com/news/201602231940513276|script-title=ko:방탄소년단 뷔 측 "'화랑' 출연 확정, 연기자 데뷔" (공식입장)|last=Yoon|first=Hyo-jin|date=February 23, 2016|work=FN News|language=ko|trans-title=BTS V "'Hwarang' appearance confirmed, Actor Debut" (Official Position)|url-status=live|access-date=August 12, 2019|archive-date=July 8, 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20170708022210/http://www.fnnews.com/news/201602231940513276}}</ref>


Vào tháng 5 năm 2018, bài hát solo thứ hai của anh, "[[Singularity (bài hát)|Singularity]]" đã được phát hành dưới dạng đoạn giới thiệu cho album phòng thu thứ ba sắp tới của BTS, ''[[Love Yourself: Tear]]''. Bài hát đã ra mắt trên đài phát thanh Anh Quốc vào ngày 25 tháng 10 bởi [[BBC|BBC Radio 1]].<ref>{{cite web|url=https://m.entertain.naver.com/read?oid=022&aid=0003313269|script-title=ko:BTS 뷔의 '싱귤래리티', 英 BBC 라디오 첫 방송 "한국 아이돌 솔로곡 최초"|last=Chu|first=Young-joon|date=October 25, 2018|work=Segye|language=ko|trans-title=BTS V's Singularity, UK BBC Radio's Debut Broadcast "First Korean Idol Solo Song"|access-date=July 12, 2020|via=[[Naver]]|archive-date=April 4, 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190404044055/https://m.entertain.naver.com/read?oid=022&aid=0003313269|url-status=live}}</ref> Một tháng sau khi phát hành, ''[[TheGuardian.com|The Guardian]]'' đã thêm "Singularity" vào danh sách phát "50 bài hát hàng đầu trong tháng 6 năm 2018",<ref>{{cite web|url=https://www.theguardian.com/music/2018/jun/06/50-great-tracks-for-june-christine-queens-playboi-carti-the-1975|title=50 great tracks for June from Christine and the Queens, Playboi Carti, the 1975 and more|last1=Beaumont-Thomas|first1=Ben|last2=Snapes|first2=Laura|date=June 6, 2018|work=[[TheGuardian.com|The Guardian]]|url-status=live|access-date=August 12, 2019|archive-date=February 5, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200205002823/https://www.theguardian.com/music/2018/jun/06/50-great-tracks-for-june-christine-queens-playboi-carti-the-1975}}</ref> và [[Billboard (magazine)|''Billboard'']] đã đưa nó vào danh sách "50 bài hát BTS hàng đầu" của nhà phê bình ở vị trí số 28.<ref>{{cite web|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/8460287/bts-top-50-songs-fifth-anniversary|title=BTS' 50 Best Songs: Critics' Picks|author=<!--Not stated-->|date=June 12, 2018|work=[[Billboard (magazine)|Billboard]]|url-status=live|access-date=August 12, 2019|archive-date=June 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200610023040/https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/8460287/bts-top-50-songs-fifth-anniversary}}</ref> Nhìn chung, "Singularity" thường được các nhà phê bình đón nhận và kết quả là nó đã được đề cập đến trong một số danh sách Lựa chọn của các nhà phê bình vào cuối năm. ''[[The New York Times|New York Times]]'' xếp nó ở vị trí số 20 trong danh sách 65 bài hát xuất sắc nhất năm 2018 cùng với "Fake Love",<ref>{{cite web|url=https://www.nytimes.com/2018/12/06/arts/music/best-songs.html#link-1093079|title=The 65 Best Songs of 2018|last1=Pareles|first1=Jon|last2=Caramica|first2=Jon|date=December 6, 1018|work=[[The New York Times]]|url-status=live|access-date=August 12, 2019|archive-date=December 7, 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20181207000409/https://www.nytimes.com/2018/12/06/arts/music/best-songs.html#link-1093079}}</ref> Nhà phê bình nhạc Pop của ''[[Los Angeles Times|LA Times]],'' Mikael Wood đã gọi nó là bài hát xuất sắc nhất và đáng để phát lại nhất năm 2018",<ref>{{cite web|url=https://www.latimes.com/entertainment/music/la-et-ms-best-of-2018-songs-20181224-story.html|title=Best of 2018: The 10 (or so) songs that demanded to be replayed, featuring Cardi B, Ariana Grande, John Mayer and Sophie|last=Wood|first=Mikael|date=December 24, 2018|work=[[Los Angeles Times]]|url-status=live|access-date=August 12, 2019|archive-date=December 31, 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20191231043619/https://www.latimes.com/entertainment/music/la-et-ms-best-of-2018-songs-20181224-story.html}}</ref> và nhà phê bình âm nhạc Laura Snapes của ''[[TheGuardian.com|Guardian]]'' đã đưa nó vào danh sách các Bản nhạc xuất sắc nhất năm 2018 của họ.<ref>{{cite web|url=https://www.theguardian.com/music/2018/dec/21/the-best-albums-and-tracks-of-2018-how-our-writers-voted|title=The best albums and tracks of 2018: how our writers voted|work=[[TheGuardian.com|The Guardian]]|date=December 21, 2018|url-status=live|access-date=August 12, 2019|archive-date=May 1, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200501001230/https://www.theguardian.com/music/2018/dec/21/the-best-albums-and-tracks-of-2018-how-our-writers-voted}}</ref>
Vào tháng 5 năm 2018, bài hát solo thứ hai của anh, "[[Singularity (bài hát)|Singularity]]" đã được phát hành dưới dạng đoạn giới thiệu cho album phòng thu thứ ba sắp tới của BTS, ''[[Love Yourself: Tear]]''. Bài hát đã ra mắt trên đài phát thanh Anh Quốc vào ngày 25 tháng 10 bởi [[BBC|BBC Radio 1]].<ref>{{cite web|url=https://m.entertain.naver.com/read?oid=022&aid=0003313269|script-title=ko:BTS 뷔의 '싱귤래리티', 英 BBC 라디오 첫 방송 "한국 아이돌 솔로곡 최초"|last=Chu|first=Young-joon|date=October 25, 2018|work=Segye|language=ko|trans-title=BTS V's Singularity, UK BBC Radio's Debut Broadcast "First Korean Idol Solo Song"|access-date=July 12, 2020|via=[[Naver]]|archive-date=April 4, 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190404044055/https://m.entertain.naver.com/read?oid=022&aid=0003313269|url-status=live}}</ref> Một tháng sau khi phát hành, ''[[TheGuardian.com|The Guardian]]'' đã thêm "Singularity" vào danh sách phát "50 bài hát hàng đầu trong tháng 6 năm 2018",<ref>{{cite web|url=https://www.theguardian.com/music/2018/jun/06/50-great-tracks-for-june-christine-queens-playboi-carti-the-1975|title=50 great tracks for June from Christine and the Queens, Playboi Carti, the 1975 and more|last1=Beaumont-Thomas|first1=Ben|last2=Snapes|first2=Laura|date=June 6, 2018|work=[[TheGuardian.com|The Guardian]]|url-status=live|access-date=August 12, 2019|archive-date=February 5, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200205002823/https://www.theguardian.com/music/2018/jun/06/50-great-tracks-for-june-christine-queens-playboi-carti-the-1975}}</ref> và [[Billboard (magazine)|''Billboard'']] đã đưa nó vào danh sách "50 bài hát BTS hàng đầu" của nhà phê bình ở vị trí số 28.<ref>{{cite web|url=https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/8460287/bts-top-50-songs-fifth-anniversary|title=BTS' 50 Best Songs: Critics' Picks|author=<!--Not stated-->|date=June 12, 2018|work=[[Billboard (magazine)|Billboard]]|url-status=live|access-date=August 12, 2019|archive-date=June 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200610023040/https://www.billboard.com/articles/columns/k-town/8460287/bts-top-50-songs-fifth-anniversary}}</ref> Nhìn chung, "Singularity" thường được các nhà phê bình đón nhận và kết quả là nó đã được đề cập đến trong một số danh sách Lựa chọn của các nhà phê bình vào cuối năm. ''[[The New York Times|New York Times]]'' xếp nó ở vị trí số 20 trong danh sách 65 bài hát xuất sắc nhất năm 2018 cùng với "Fake Love",<ref>{{cite web|url=https://www.nytimes.com/2018/12/06/arts/music/best-songs.html#link-1093079|title=The 65 Best Songs of 2018|last1=Pareles|first1=Jon|last2=Caramica|first2=Jon|date=December 6, 1018|work=[[The New York Times]]|url-status=live|access-date=August 12, 2019|archive-date=December 7, 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20181207000409/https://www.nytimes.com/2018/12/06/arts/music/best-songs.html#link-1093079}}</ref> Nhà phê bình nhạc Pop của ''[[Los Angeles Times|LA Times]],'' Mikael Wood đã gọi nó là bài hát xuất sắc nhất và đáng để phát lại nhất năm 2018",<ref>{{cite web|url=https://www.latimes.com/entertainment/music/la-et-ms-best-of-2018-songs-20181224-story.html|title=Best of 2018: The 10 (or so) songs that demanded to be replayed, featuring Cardi B, Ariana Grande, John Mayer and Sophie|last=Wood|first=Mikael|date=December 24, 2018|work=[[Los Angeles Times]]|url-status=live|access-date=August 12, 2019|archive-date=December 31, 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20191231043619/https://www.latimes.com/entertainment/music/la-et-ms-best-of-2018-songs-20181224-story.html}}</ref> và nhà phê bình âm nhạc Laura Snapes của ''[[TheGuardian.com|Guardian]]'' đã đưa nó vào danh sách các Bản nhạc xuất sắc nhất năm 2018 của họ.<ref>{{cite web|url=https://www.theguardian.com/music/2018/dec/21/the-best-albums-and-tracks-of-2018-how-our-writers-voted|title=The best albums and tracks of 2018: how our writers voted|work=[[TheGuardian.com|The Guardian]]|date=December 21, 2018|url-status=live|access-date=August 12, 2019|archive-date=May 1, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200501001230/https://www.theguardian.com/music/2018/dec/21/the-best-albums-and-tracks-of-2018-how-our-writers-voted}}</ref>

Phiên bản lúc 15:59, ngày 2 tháng 10 năm 2021

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
V
V vào năm 2021.
SinhKim Tae-hyung
30 tháng 12, 1995 (28 tuổi)
Seo-gu, Daegu, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Giải thưởng Huân chương Văn hóa Hwagwan (2018)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2013 (2013)–nay
Hãng đĩaBig Hit
Hợp tác vớiBTS
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữGim Tae-hyeong
McCune–ReischauerKim T'aehyŏng
Hán-ViệtKim Thái Hanh
Nghệ danh
Hangul
Romaja quốc ngữBwi
McCune–ReischauerPwi
Chữ ký

Kim Tae-hyung (Hangul: 김태형; sinh ngày 30 tháng 12 năm 1995),[1] thường được biết đến với nghệ danh V (Hangul: 뷔), là một nam ca sĩ, nhạc sĩdiễn viên người Hàn Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS.

Tiểu sử

V sinh vào ngày 30 tháng 12 năm 1995 với tên khai sinh là Kim Tae-hyung, tại Seo-gu, Daegu, Hàn Quốc,[2][3] và lớn lên ở Geochang-gun.[4] Anh là con cả trong gia đình có ba người con, với một em trai và một em gái.[5] V lần đầu tiên khao khát trở thành một ca sĩ chuyên nghiệp khi còn học tiểu học.[6] Với sự ủng hộ của cha,[7] anh bắt đầu học saxophone vào năm đầu học trường trung học như một phương tiện để theo đuổi sự nghiệp.[5][6] V cuối cùng đã trở thành thực tập sinh của Big Hit Entertainment sau khi vượt qua buổi thử giọng ở Daegu.[8]

Sau khi tốt nghiệp Trường Trung học Nghệ thuật Hàn Quốc năm 2014,[9] V theo học tại trường Đại học Global Cyber ​​— anh tốt nghiệp vào tháng 8 năm 2020 với chuyên ngành Phát thanh và Giải trí.[10] Đến năm 2021, anh theo học tại trường Đại học Hanyang Cyber, theo học MBA về Quảng cáo và Truyền thông.[11]

Sự nghiệp

2013–nay: BTS

Vào ngày 13 tháng 6 năm 2013, anh đã xuất hiện lần đầu tiên với tư cách là thành viên của BTS trên M Countdown của Mnet với bài hát chủ đề "No More Dream" từ album đầu tay của nhóm, 2 Cool 4 Skool. Anh lần đầu tiên được ghi nhận là nhạc sĩ trong The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1 khi anh đồng sáng tác và đồng sản xuất bài hát "Hold Me Tight". Anh cũng góp phần viết lời cho bài hát "Fun Boyz", đồng sáng tác bởi thành viên Suga. Đối với bài hát "Run", giai điệu của V đã được sử dụng với lời bài hát gốc của Jungkook cho album tiếp theo The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2. Hơn nữa, anh ấy đã đóng góp vào việc sáng tác nhạc và lời cho một bài hát solo mang tên "Stigma" trong album Wings. V cũng đã phát hành, không chính thức, bản cover "Hug Me" với thành viên J-Hope cũng như bản cover của "Someone Like You" bởi Adele.[12]

Vào tháng 5 năm 2018, bài hát solo thứ hai của anh, "Singularity" đã được phát hành dưới dạng đoạn giới thiệu cho album phòng thu thứ ba sắp tới của BTS, Love Yourself: Tear. Bài hát đã ra mắt trên đài phát thanh Anh Quốc vào ngày 25 tháng 10 bởi BBC Radio 1.[13] Một tháng sau khi phát hành, The Guardian đã thêm "Singularity" vào danh sách phát "50 bài hát hàng đầu trong tháng 6 năm 2018",[14]Billboard đã đưa nó vào danh sách "50 bài hát BTS hàng đầu" của nhà phê bình ở vị trí số 28.[15] Nhìn chung, "Singularity" thường được các nhà phê bình đón nhận và kết quả là nó đã được đề cập đến trong một số danh sách Lựa chọn của các nhà phê bình vào cuối năm. New York Times xếp nó ở vị trí số 20 trong danh sách 65 bài hát xuất sắc nhất năm 2018 cùng với "Fake Love",[16] Nhà phê bình nhạc Pop của LA Times, Mikael Wood đã gọi nó là bài hát xuất sắc nhất và đáng để phát lại nhất năm 2018",[17] và nhà phê bình âm nhạc Laura Snapes của Guardian đã đưa nó vào danh sách các Bản nhạc xuất sắc nhất năm 2018 của họ.[18]

Vào năm 2018, anh đã được Tổng thống Hàn Quốc trao tặng Huân chương Văn hóa Hwagwan cùng với các thành viên khác của BTS, nhờ những đóng góp của nhóm trong việc truyền bá văn hoá và ngôn ngữ Hàn Quốc.[19][20]

V, cùng với thành viên J-Hope, đã hợp tác với ca sĩ người Thụy Điển Zara Larsson trong bài hát "A Brand New Day" cho album nhạc phim của trò chơi di động BTS World của nhóm.[21] Nó được phát hành vào ngày 14 tháng 6 năm 2019 và ra mắt ở vị trí số 1 trên World Digital Song Sales Chart.[22] Tám tháng sau, anh hợp tác với thành viên Jimin cho bài hát "Friends" và anh cũng đã tham gia vào quá trình sáng tác và viết lời cho bài hát solo của mình, "Inner Child" trong album của nhóm, Map of the Soul: 7.[23]

Vào tháng 7 năm 2021, anh được bổ nhiệm làm Đặc phái viên của Tổng thống cho Thế hệ Tương lai và Văn hóa bởi Tổng thống Moon Jae-in, cùng với các thành viên khác của BTS, nhằm "nâng cao nhận thức về các chương trình nghị sự toàn cầu cho các thế hệ tương lai, chẳng hạn như tăng trưởng bền vững" và "tăng cường sức mạnh ngoại giao và vị thế toàn cầu của Hàn Quốc" trong cộng đồng quốc tế.[24]

2016–nay: Hoạt động cá nhân

V trên sân khấu ở Kobe, Nhật Bản trong chuyến lưu diễn The Most Beautiful Moment in Life On Stage Tour vào ngày 23 tháng 3 năm 2016.

Vào năm 2016, V bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với một vai phụ trong bộ phim lịch sử Hwarang: The Poet Warrior Youth của KBS2, dưới tên thật của mình.[25] Anh cũng hợp tác với thành viên Jin trong một bản song ca cho nhạc phim mang tên "It's Definitely You".[26] Để kỷ niệm 4 năm thành lập BTS, V đã phát hành "4 O'Clock" vào ngày 8 tháng 6 năm 2017, một bài hát mà anh đồng sản xuất với thành viên RM.[27]

V đã phát hành bài hát solo đầy đủ đầu tiên của mình ngoài hoạt động của BTS, "Scenery", vào ngày 30 tháng 1 năm 2019 thông qua trang SoundCloud của nhóm.[28] Bản ballad được viết và sáng tác bởi V — anh cũng là người chụp ảnh bìa — và được sản xuất bởi nhà sản xuất Docskim của Big Hit, với sự đóng góp bổ sung của hai nhà sản xuất khác của Big Hit là Pdogg và Hiss Noise.[29] Nó đã phá vỡ kỷ lục của SoundCloud khi đạt 100 triệu lượt phát trực tuyến từ 20 triệu trong hơn 14 ngày, thời gian ngắn nhất trên nền tảng. Trong suốt hai tuần sau khi phát hành, "Scenery" đã phá kỷ lục phát trực tuyến hàng ngày tổng cộng 9 lần. [30] Bảy tháng sau, anh phát hành bài hát solo thứ hai và bài hát tiếng Anh đầy đủ đầu tiên của mình mang tên "Winter Bear" thông qua SoundCloud, kèm theo một video âm nhạc do anh tự đạo diễn qua kênh YouTube của BTS vào ngày 9 tháng 8. Anh đã đồng sản xuất bài hát này cùng với RM, Hiss Noise và Adora. Anh cũng chụp ảnh bìa nghệ thuật bằng bút danh của mình Vante.[31][32]

Vào năm 2020, V tham gia vào một bài hát có tựa đề "Sweet Night" cho nhạc phim của bộ phim truyền hình Itaewon Class của JTBC được phát hành vào ngày 13 tháng 3 năm 2020.[33][34] Được sản xuất, viết và hát bởi V, bài hát indie pop được thể hiện hoàn toàn bằng tiếng Anh.[35][36] Bài hát nhận được đánh giá chung tích cực cho sáng tác, giọng hát và ca từ ấm áp, và đứng ở vị trí số 2 trên bảng xếp hạng Digital Song Sales của Billboard, lần ra mắt cao nhất của một nghệ sĩ solo Hàn Quốc trong lịch sử của bảng xếp hạng.[37][38] Vào ngày 25 tháng 12 năm 2020, V phát hành một bài hát solo mang tên "Snow Flower" với sự góp giọng của Peakboy.[39]

Tác động và ảnh hưởng

V đã đặt ra cụm từ "I Purple you" trong buổi gặp gỡ người hâm mộ của BTS vào tháng 11 năm 2016. Kể từ đó, màu tím đã trở thành biểu tượng của BTS và người hâm mộ của họ. UNICEF cũng đã sử dụng cụm từ này cho chiến dịch chống nạn bạo lực của họ với sự hợp tác của BTS.[40]

Vào năm 2018, Eugene Investment & Securities Co., Ltd. đã tiến hành nghiên cứu phân tích về các xu hướng tìm kiếm trên Google liên quan đến ngành công nghiệp K-pop. "V" đã đứng đầu bảng xếp hạng, có nghĩa là từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trong 5 năm qua ở Hàn Quốc.[41] Trong một cuộc khảo sát do Gallup Korea thực hiện, V được chọn là thần tượng được yêu thích thứ 4 trong năm 2019; trước đó anh đã đứng thứ 9 vào năm 2018.[42][43]

Nhiều nghệ sĩ đã coi anh như một hình mẫu và ảnh hưởng, chẳng hạn như Younghoon của The Boyz và Hwall,[44] Jaehyun của Golden Child,[45] Jangjun, Been của MVP,[46] Byun Hyun-min của Rainz,[47] Serim của Cravity,[48] Yeosang và Mingi của Ateez, Jungseung và Dylan của D-Crunch, Bao của Lucente,[44] Yunmin của Newkidd, Hanyu của Boy Story, Beomgyu của TXT, thí sinh Koo Jungmo của Produce X 101,[49] Lee Taeseung,[50] Mahiro Hidaka,[51] và cựu thành viên Park Ji-hoon của Wanna One.[52]

Phong cách nghệ thuật

V sở hữu chất giọng baritone.[53][54] Karen Ruffini đã viết trên tờ Elite Daily rằng "V dễ dàng cất lên những âm trầm, mượt mà - một trong những yếu tố then chốt trong tổng thể các bài hát của BTS."[55] Ngoài ra, Tamar Herman từ tạp chí Billboard cũng nhận xét rằng "với âm vực rộng và chất trầm sâu lắng, giọng hát truyền cảm của V là một trụ cột trong những bài hát của BTS."[56]

Danh sách đĩa nhạc

Đĩa đơn

Tên Năm Vị trí cao nhất Doanh số Album
KOR US World
[57]
FRA Dig.
[58]
HUN
[59]
JPN
Hot 100

[60]
NZ
Hot

[61]
Gaon
[62]
Hot 100
[63]
Đĩa đơn chính
"Stigma" 2016 26 10 8 8 Wings
"Intro: Singularity" 2018 54 10 3 100 23 34 Love Yourself: Tear
"Inner Child" 2020 24 48 6 7 Map of the Soul: 7
Nhạc phim
"It's Definitely You" (죽어도 너야; Jugeodo neoya)
(với Jin)
2016 34 8 15 Hwarang: The Poet Warrior Youth Original Soundtrack
"Sweet Night" 2020 14 1 34 Itaewon Class Original Soundtrack
"—" biểu thị cho bản phát hành không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Bài hát khác

Năm Tên Định dạng Ghi chú
2014 "95 Graduation"[67] Tải kỹ thuật số, phát trực tuyến Giai điệu gốc từ "Old School Love" của Lupe Fiasco hợp tác với Ed Sheeran

với Jimin

2017 "4 O'Clock"[27] với RM
2019 "Scenery" (풍경)[28]
"Winter Bear"[32]
2020 "Snow Flower"[39] với Peakboy

Sáng tác

Tất cả các thông tin của bài hát đều được trích từ cơ sở dữ liệu của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc.[68]

Năm Nghệ sĩ Album Bài hát
2013 BTS 2 Cool 4 Skool "Outro: Circle Room Cypher"
2014 Jimin & V Đĩa đơn không có trong album "95 Graduation"
2015 BTS The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1 "Hold Me Tight"
"Boyz with Fun"
The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2 "Run"
2016 The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever "Run" (Ballad Mix)
"Run" (Alternative Mix)
Youth "Introduction: Youth"
Wings "Stigma"
2017 RM & V Đĩa đơn không có trong album "4 O'Clock"
2019 V "Scenery"
"Winter Bear"
2020 BTS Map of the Soul: 7 "Inner Child"
V Itaewon Class Original Soundtrack "Sweet Night"[69]
BTS Đĩa đơn không có trong album "In the Soop"
Be "Blue & Grey"
V & Peakboy Đĩa đơn không có trong album "Snow Flower"

Danh sách phim

V trong buổi chụp hình cho tạp chí D Icon vào tháng 11 năm 2017.

Video âm nhạc

Năm Tên Thời lượng Vai Nguồn
2019 "Winter Bear" 3:32 Đạo diễn [70]

Chương trình truyền hình

Năm Tên Kênh Vai Ghi chú Nguồn
2016–2017 Hwarang: The Poet Warrior Youth KBS2 Seok Han-sung Vai phụ [71]

Chương trình thực tế

Năm Tên Kênh Vai Ghi chú Nguồn
2016 Celebrity Bromance MBig TV Bản thân Mùa 1, tập 1–4; với Kim Min-jae [72]

Dẫn chương trình

Năm Tên Kênh Ghi chú Nguồn
2014 Show! Music Core MBC với Kim So-hyun [73]
2015 Music Bank KBS2 với Park Bo-gum & Himchan (BAP) [74]
Show! Music Core MBC với Zico & Kim So-hyun [75]
2016 Inkigayo SBS với J-Hope, Moonbyul, & Wheein [76]
2017 Music Bank (Singapore Special) KBS2 với Park Bo-gum & Irene [77]
Inkigayo Super Concert in Daejeon SBS với Jisoo & Jinyoung [78]

Đoạn giới thiệu và phim ngắn

Năm Tên Thời lượng Đạo diễn Nguồn
2016 "Stigma #3" 3:18 Yong-seok Choi (Lumpens) [79]
2018 "Singularity" 3:32 [80]

Giải thưởng và đề cử

Giải thưởng Năm Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
Melon Music Awards 2017 Nhạc phim xuất sắc nhất "It's Definitely You" Đề cử [81]
Soompi Awards 2018 Diễn viên thần tượng xuất sắc nhất V Đoạt giải [82]
2019 Vũ đạo xuất sắc nhất "Singularity" Đoạt giải [83]
APAN Star Awards 2020 Nhạc phim xuất sắc nhất "Sweet Night" Đoạt giải [84]

Tham khảo

  1. ^ 뷔 프로필 [V (Kim Tae-hyung, V) Singer] (bằng tiếng Hàn). Naver People Search. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ “BTS”. Big Hit Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ “대구 토박이 '부심'들게 만드는 대구 출신 미모의 아이돌 6인”. Insight (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  4. ^ Moon, Soo-bin (16 tháng 12 năm 2017). [아.입.뽀] ⑥ 독보적 밀리언셀러, 방탄소년단 뷔 #이 비주얼, 이 실력 현실이냐? [[A.Ib.Ppo] ⑥ Unprecedented Million Seller, BTS V #Visual, is this real?]. Economy Asia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020 – qua Naver.
  5. ^ a b Jang, Eun-kyung (30 tháng 4 năm 2015). [더스타프로필] 방탄소년단 뷔, 비범한 '상남자' 서열 "그림으로 말해요" [[The Star Profile] BTS V, extraordinary 'Boy In Luv' ranking "Tell Me in Pictures"]. The Star (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  6. ^ a b Jang, Yoon-jung (30 tháng 10 năm 2018). [방탄소년단 멤버해부] 방탄소년단, ‘뷔’ #얼굴천재#감성소년#연탄이 아빠 [[BTS Dissection] BTS, 'V' #Face Genius #Emotional Boy #Yeontan Dad]. AJU News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  7. ^ “V from BTS – all about the K-pop group's vocalist and lead dancer”. South China Morning Post. 30 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  8. ^ Drysdale, Jennifer (20 tháng 9 năm 2017). “BTS: Everything You Need to Know About the K-Pop Boy Band Ready to Take Over the World”. Entertainment Tonight. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  9. ^ Lee, Ji-hyun (14 tháng 2 năm 2014). 방탄 뷔·지민-뉴이스트 렌, 오늘(14일) 한국예고 졸업 [BTS V, Jimin and N'uest Ren graduated today (14th) from Korea Arts High School.]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ Hwang, Jeong-il (4 tháng 3 năm 2021). 글로벌사이버대, 온라인 학위수여식 개최…한류스타 수상 ‘관심’ [Global Cyber University holds online degree conferment ceremony... Hallyu Star Awarded 'Interest']. UNN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021.
  11. ^ Hwang, Hye-jin (7 tháng 7 năm 2020). 방탄소년단 측 “RM·슈가·제이홉 지난해 대학원 입학, 지민·뷔 9월 입학 예정”(공식) [BTS's "RM, Suga, and J-Hope enrolled in graduate school last year, Jimin and V will be enrolled in September" (Official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021 – qua Naver.
  12. ^ Yoon, Hyo-jin (23 tháng 2 năm 2016). 방탄소년단 뷔 측 "'화랑' 출연 확정, 연기자 데뷔" (공식입장) [BTS V "'Hwarang' appearance confirmed, Actor Debut" (Official Position)]. FN News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  13. ^ Chu, Young-joon (25 tháng 10 năm 2018). BTS 뷔의 '싱귤래리티', 英 BBC 라디오 첫 방송 "한국 아이돌 솔로곡 최초" [BTS V's Singularity, UK BBC Radio's Debut Broadcast "First Korean Idol Solo Song"]. Segye (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020 – qua Naver.
  14. ^ Beaumont-Thomas, Ben; Snapes, Laura (6 tháng 6 năm 2018). “50 great tracks for June from Christine and the Queens, Playboi Carti, the 1975 and more”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  15. ^ “BTS' 50 Best Songs: Critics' Picks”. Billboard. 12 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  16. ^ Pareles, Jon; Caramica, Jon (6 tháng 12 năm 1018). “The 65 Best Songs of 2018”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  17. ^ Wood, Mikael (24 tháng 12 năm 2018). “Best of 2018: The 10 (or so) songs that demanded to be replayed, featuring Cardi B, Ariana Grande, John Mayer and Sophie”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  18. ^ “The best albums and tracks of 2018: how our writers voted”. The Guardian. 21 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  19. ^ Kim, Ji-won (24 tháng 10 năm 2018). '대중문화예술상' BTS, 문화훈장 화관 최연소 수훈...유재석부터 故 김주혁까지 '영광의 얼굴들' (종합) [BTS, Order of Cultural Merit, the youngest person to win the grand prize. From Yoo Jae-suk to the late Kim Joo-hyuk, 'The faces of Yeonggwang' (Comprehensive)]. Ten Asia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019 – qua Naver.
  20. ^ “BTS awarded with cultural medal for role in promoting Korean culture”. Yonhap. 24 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019 – qua The Korea Herald.
  21. ^ Herman, Tamar (14 tháng 6 năm 2019). “BTS' J-Hope & V Usher In 'A Brand New Day' In Collab with Zara Larsson: Stream It Now”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  22. ^ Zellner, Xander (24 tháng 6 năm 2019). “BTS Earns Record-Extending 13th World Digital Song Sales Chart No. 1 With 'A Brand New Day,' Feat. Zara Larsson”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  23. ^ Mendez, Michele (21 tháng 2 năm 2020). “What Do BTS' "Inner Child" Lyrics Mean In English? V Sings About A Rough Time”. Elite Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2020.
  24. ^ Maresca, Thomas (21 tháng 7 năm 2021). “BTS named special presidential envoy by South Korea”. United Press International. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021.
  25. ^ Gil, Hye-sung. 방탄소년단 뷔, 본명으로 연기데뷔..'화랑:더비기닝' – 스타뉴스 [BTS' V, acting debut under his real name..'Hwarang: The Beginning']. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  26. ^ Hwang, Hye-jin (27 tháng 11 năm 2016). [단독]효린 양요섭 방탄 뷔X진 '화랑' OST 지원사격 '명품보컬 총출동' [[Exclusive] Hyolyn, Yang Yoseob, BTS VxJin 'Hwarang' OST 'Showing master vocal support']. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  27. ^ a b Herman, Tamar (16 tháng 6 năm 2017). “BTS Celebrates Anniversary With 3 New Songs”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  28. ^ a b Melas, Chloe (30 tháng 1 năm 2019). “BTS' V drops solo single 'Scenery'. CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  29. ^ Daly, Rhian (30 tháng 1 năm 2019). “Listen to BTS member V's new self-composed ballad 'Scenery'. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  30. ^ Choo, Young-joon (14 tháng 2 năm 2019). 방탄소년단 뷔 자작곡 '풍경' 최단기간 1억 스트리밍 돌파 "K팝 새역사" [BTS V's own song 'Scenery' breaks 100 million streams in the shortest period of time "New K-Pop History"]. Segye (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019 – qua Naver.
  31. ^ Devoe, Noelle (9 tháng 8 năm 2019). “BTS' V's "Winter Bear" Music Video Is So Unbelievably Beautiful In Every Way”. Elite Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  32. ^ a b “Winter Bear by V of BTS”. SoundCloud. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  33. ^ Park, Hyun-min (6 tháng 3 năm 2020). [단독] 방탄소년단 뷔, '이태원 클라쓰' OST 참여 [BTS V, 'Itaewon Class' OST Participation]. TV Report (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020 – qua Daum.
  34. ^ Woo, Bin (13 tháng 3 năm 2020). 방탄소년단 뷔, 직접 프로듀싱한 '이태원 클라쓰' OST 오늘(13일) 발매 [Bulletproof Boy Scouts V, 'Itaewon Class' OST produced by himself released today (13th)]. Ten Asia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
  35. ^ Kim, Min-ju (13 tháng 3 năm 2020). 방탄소년단 뷔, 오늘(13일) '이태원 클라쓰' OST '스위트 나잇' 발매 [BTS V, releases 'Itaewon Class' OST 'Sweet Night' Today (13th)]. TV Report (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
  36. ^ Moon, Kat (13 tháng 3 năm 2020). “BTS Member V's 'Sweet Night' for Korean Drama Itaewon Class Is a Balm for a Bittersweet Story”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
  37. ^ Choi, Ji-young (17 tháng 3 năm 2020). 美타임지, 방탄소년단 뷔 OST 'Sweet Night' 극찬…"가사가 매우 탁월해" [American Times, BTS V OST 'Sweet Night' Praise… "The lyrics are very good"]. Xports News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
  38. ^ McIntyre, Hugh. “BTS Member V Scores The Second-Bestselling Song In The U.S. With 'Sweet Night'. Forbes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2020.
  39. ^ a b Kaye, Ben (24 tháng 12 năm 2020). “BTS' Jimin, V Gift ARMY with New Songs 'Christmas Love' and 'Snow Flower': Stream”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  40. ^ Choo, Young-joon (12 tháng 8 năm 2019). 美 뉴스위크, 방탄소년단 뷔가 만든 '보라해' 1000일 맞아 전세계 영향력 심층보도 [US Newsweek, in-depth coverage of global influence to mark the 1,000th day of 'Borahae (I Purple You.)' created by BTS's V]. Segye (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019 – qua Naver.
  41. ^ Choo, Young-joon (24 tháng 12 năm 2018). 방탄소년단 뷔, '구글트렌드 1위'로 증권가도 주목 [BTS' V, Seoul's #1 on Google Trends, Stock Market Takes Note]. Segye (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019 – qua Naver.
  42. ^ 2019년 올해를 빛낸 가수와 가요 – 최근 13년간 추이 포함 [Gallup Report | Singers who shone this year in 2019-Includes trends in the last 13 years] (bằng tiếng Hàn). Gallup Korea. 19 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  43. ^ 한국갤럽 데일리 오피니언, 매주 새로운 여론조사 결과를 전합니다. [K-pop Songs and Singers that have shone this year in 2018 - including trends over the past 12 years] (bằng tiếng Hàn). Gallup Korea. 18 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  44. ^ a b References:
  45. ^ Jung, Yoo-na (6 tháng 7 năm 2016). 골든차일드 재현 "방탄소년단 뷔, 스타일 롤 모델이다"[화보] [Golden Child's second appearance, "BTS' V, Style Role Model" [Photoshoot]]. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019 – qua Naver.
  46. ^ Choo, Young-joon (3 tháng 12 năm 2018). BTS 뷔 "무대 장악력은 아이돌 우상"…롤모델로 꼽는 후배들 만남 화제 [BTS V "his stage presence is Idols' Idol". Meeting with junior idols who mentioned V as their role model, became a hot issue."]. Segye (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019 – qua Naver.
  47. ^ “연예인의 연예인”···방탄 뷔 닮고 아이돌 후 배 5명싶다며 '롤모델'로 꼽은 [BTS V, the "role model" of entertainers. 5 idol juniors who said they wanted to look like BTS V and chose V as their role model]. Insight (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  48. ^ Park, Seo-yeon (21 tháng 4 năm 2020). '정희' 크래비티, 데뷔 7일차 풋풋 신인이 전한..#롤모델BTS뷔 #몬스타엑스미담[종합] ["Jung Hee" Cravity, 7th day of debut, from a rookie...#RoleModelBTSV #MONSTAX-Midam [Comprehensive]]. Herald Corporation (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020 – qua Naver.
  49. ^ Choo, Young-joon (9 tháng 8 năm 2019). “넘버원 아이돌 롤모델” 방탄소년단 뷔, 제 2의 ‘무대천재’ 꿈꾸는 후배들의 최애 고백 [BTS V, "Number One Idol Role Model", younger trainees confession of BTS V as their favourite member, dream of becoming "the 2nd stage genius"]. Segye (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019 – qua Naver.
  50. ^ Jung, Ji-won; Jeong, So-hee (24 tháng 7 năm 2019). '프듀X' 이진우·이태승·이우진 밝힌 #이동욱 #인생연습생 #박지훈(인터뷰) [(Interview) 'Produce X' Lee Jin-woo, Lee Tae-seung, and Lee Woo-jin revealed #LeeDongWook #Lifetrainee #JihoonPark]. Joy News 24 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  51. ^ Cho, Yoon-sun (12 tháng 11 năm 2019). '프듀X101' 강석화 "100 노력해도 1만 방송될 때 아쉬움 느껴" [화보] ['Produce X 101' Kang Seokhwa "I feel sad when only 1 is broadcast although I made 100 efforts."[pictorial]]. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019 – qua Daum.
  52. ^ Lee, Jung-ah (18 tháng 9 năm 2017). 방탄소년단 뷔 "롤모델로 꼽아준 워너원 박지훈, 정말 감사" [BTS' V "Wanna One Park Ji-hoon thank you very much for choosing me as your role model"]. SBS funE (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019 – qua Naver.
  53. ^ Billboard Staff (ngày 12 tháng 6 năm 2018). “BTS' 50 Best Songs: Critics' Picks”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  54. ^ “BTS reveals intro for new album with V as the lead role”. KBS World. ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2018.
  55. ^ Ruffini, Karen. “Who is V From BTS?”. Elite Daily. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  56. ^ Herman, Tamar (ngày 30 tháng 6 năm 2017). “Get to Know BTS: V”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  57. ^ Compiled US World sources:
  58. ^ Compiled FRA sources:
  59. ^ Compiled HUN sources:
  60. ^ Compiled JPN sources:
  61. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 23 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
  62. ^ Compiled KOR sources:
  63. ^ Compiled K-Pop Hot 100 sources:
    • "Singularity": “Singularity” (bằng tiếng Hàn). Billboard Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
    • "Filter": “Filter”. K-pop Hot 100. 10 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
  64. ^ Cumulative sales of "Stigma":
  65. ^ Benjamin, Jeff (6 tháng 9 năm 2018). “BTS Breaks Their Own Record for Most Simultaneous Hits on World Digital Song Sales Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  66. ^ “2016년 12월 Download Chart” [Gaon Download Chart – December 2016] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  67. ^ “95 graduation by Jimin & V of BTS”. SoundCloud. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2018.
  68. ^ “Songs Registered Under V (10005240)”. Korea Music Copyright Association. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 0201. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2021.
  69. ^ Hwang, Hye-jin (13 tháng 3 năm 2020). 방탄소년단 뷔, 오늘(13일) '이태원 클라쓰' OST 'Sweet Night' 발매 "프로듀싱까지" [BTS V Today (13th) to release 'Itaewon Class' OST 'Sweet Night']. Newsen. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020 – qua Daum.
  70. ^ Herman, Tamar (9 tháng 8 năm 2018). “BTS' V Drops Surprise 'Winter Bear' English Solo Song: Watch the Music Video”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  71. ^ Hwang, Soo-yeon (15 tháng 2 năm 2017). '화랑' 김태형 "첫 연기, 부담컸지만 행복했다" 하차 소감 ["Hwarang" Kim Tae-hyung said, "First acting, I felt burdened but happy."]. Herald POP (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019 – qua Naver.
  72. ^ V(BTS) & Minjae, Celeb Bros S1 EP1 "It's the first time in 2 and half years..!" (Online video) (bằng tiếng Hàn). South Korea: MBig TV (via YouTube). 4 tháng 2 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
  73. ^ Choi, Jin-sil (8 tháng 11 năm 2014). 방탄소년단 뷔, ‘음악중심’ 스페셜 MC 출격 [BTS V 'Music Core' Special MC]. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
  74. ^ Kim, Eun-ae (4 tháng 12 năm 2015). '뮤직뱅크' 아이린 MC불참, 박보검·B.A.P 힘찬·방탄소년단 뷔 뭉쳤다 [Music Bank's MC Irene is absent, Park Bo-gum, B.A.P Himchan, BTS V come together]. Sports Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
  75. ^ [BANGTAN BOMB] Practicing for Show Music core 'special MC' - BTS (방탄소년단) (Online video) (bằng tiếng Hàn). South Korea: Bangtan TV (via YouTube. 7 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  76. ^ [BANGTAN BOMB] j-hope & V did Ingigayo Special MC!! - BTS (방탄소년단) (Online video) (bằng tiếng Hàn). South Korea: Bangtan TV (via YouTube). 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  77. ^ Nhi, Ahn (29 tháng 9 năm 2017). “Hội bạn thân nổi tiếng của 'thánh ngoại giao' V (BTS)” [The famous best friends of 'diplomatic saint' V (BTS)]. iONE. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  78. ^ Hwang, Hye-jin (1 tháng 10 năm 2017). ‘인기가요’ 측 “오늘(1일) ‘슈퍼콘서트’ 녹화 방송, 방탄소년단 뷔 스페셜MC” ['Inkigayo' Today 'Super Concert' recording broadcasting, BTS V Special MC]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  79. ^ Han, Soo-jin (8 tháng 9 năm 2016). 방탄소년단 뷔, 연기자 눈빛은 달라..'WINGS' 세 번째 쇼트필름 공개 [BTS V, actors' eyes are different ... 'WINGS' third short film released]. Sports Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  80. ^ Herman, Tamar (6 tháng 5 năm 2018). “BTS' V Reveals Haunting New Song 'Singularity' Ahead of 'Love Yourself: Tear' Album Release: Watch”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  81. ^ Chung, Joo-won (20 tháng 11 năm 2016). “BTS, EXO, TWICE top 2016 Melon Music Awards”. Yonhap News. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  82. ^ Gemmill, Allie (17 tháng 4 năm 2018). “BTS Took Home 6 Soompi Awards, a New Record”. Teen Vogue. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
  83. ^ Thompson, Avery (31 tháng 5 năm 2019). “Soompi Awards 2019 Winners: BTS, EXO & More Take Home Top Honors”. Hollywood Life. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2019.
  84. ^ Lee, Joon-hyeon (30 tháng 11 năm 2020). 강다니엘·BTS·아이유·아이즈원…'2020 APAN Awards' 인기상 수상 [Kang Daniel · BTS · IU · Iz*One ... '2020 APAN Awards' Popularity Award]. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.

Liên kết ngoài