Bước tới nội dung

Noussair Mazraoui

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Noussair Mazraoui
Mazraoui tập luyện cùng Maroc năm 2023
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Noussair Mazraoui[1]
Ngày sinh 14 tháng 11, 1997 (26 tuổi)[2]
Nơi sinh Leiderdorp, Hà Lan
Chiều cao 1,83 m (6 ft 0 in)[3]
Vị trí Hậu vệ biên
Thông tin đội
Đội hiện nay
Manchester United
Số áo 3
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2002–2005 AVV Alphen
2005–2006 Alphense Boys
2006–2016 Ajax
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2016–2018 Jong Ajax 56 (12)
2018–2022 Ajax 93 (6)
2022–2024 Bayern München 38 (1)
2024– Manchester United 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2017–2018 U-20 Maroc 3 (0)
2018– Maroc 28 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21:23, 24 tháng 11 năm 2013 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 1 năm 2024

Noussair Mazraoui (tiếng Ả Rập: نصير مزراوي‎; sinh ngày 14 tháng 11 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ biên cho câu lạc bộ Manchester UnitedGiải bóng đá Ngoại hạng Anhđội tuyển quốc gia Maroc.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Mazraoui lớn lên ở Alphen aan de Rijn và anh bắt đầu chơi cho câu lạc bộ địa phương AVV Alphen lúc 4 tuổi.[4] Ba năm sau, anh chuyển đến Alphense Boys và chỉ chơi một năm cho câu lạc bộ này trước khi được mời chơi ở học viện trẻ của Ajax. Anh ra mắt chuyên nghiệp cho Jong Ajax vào ngày 12 tháng 8 năm 2016 trong trận đấu ở Eerste Divisie trước Almere City khi vào sân thay cho Richairo Živković sau 86 phút.[5]

Vào ngày 4 tháng 2 năm 2018, anh có trận ra mắt Eredivisie khi vào sân thay cho David Neres trong chiến thắng 3–1 trước NAC Breda.[6] Trong mùa giải tiếp theo, vào ngày 2 tháng 10 năm 2018, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Champions League trong trận hòa 1-1 trên sân khách trước FC Bayern Munich[7] và tiếp tục ghi bàn thắng duy nhất ở phút bù giờ thứ 92 trong chiến thắng 1–0 trước Benfica vào ngày 23 tháng 10.[8] Vào ngày 16 tháng 12 năm 2018, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Eredivisie trong chiến thắng 8–0 trước De Graafschap.[9] Trong mùa giải đột phá của mình, anh được vinh danh là Tài năng Ajax trẻ xuất sắc nhất năm, trong đó anh giành cú đúp quốc nội cùng câu lạc bộ, chơi ở bán kết Champions Legaue và ghi bốn bàn sau tổng cộng 48 trận đấu.[10]

Vào ngày 25 tháng 10 năm 2020, Mazraoui ghi bàn thắng thứ ba tại Champions League trong chiến thắng 3–1 trước FC Midtjylland,[11] trong đó Ajax cuối cùng đã giành được một cú đúp quốc nội khác trong mùa giải 2020–21.[10] Tại Champions League 2021–22, anh là thành viên của đội đã thắng cả sáu trận ở vòng bảng.[10] Trong mùa giải cuối cùng ở Ajax, anh đã ghi được 5 bàn thắng, tất cả đều ở giải VĐQG và cung cấp 4 pha kiến tạo sau 35 trận trên mọi giải đấu.[10]

Bayern Munich

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 24 tháng 5 năm 2022, Mazraoui ký hợp đồng 4 năm, bắt đầu từ ngày 1 tháng 7, với Bayern Munich.[12] Anh phải nghỉ thi đấu từ sáu đến tám tuần sau bị viêm màng ngoài tim sau khi nhiễm COVID-19 vào tháng 1 năm 2023.[13] Vào ngày 13 tháng 5 năm 2023, Mazraoui ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong chiến thắng 6–0 trước FC Schalke 04.[14]

Manchester United

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 13 tháng 8 năm 2024, Mazraoui ký hợp đồng với câu lạc bộ Giải bóng đá Ngoại hạng Anh Manchester United theo hợp đồng 4 năm.[15]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 24 tháng 11 năm 2023[16]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Jong Ajax 2016–17 Eerste Divisie 33 6 33 6
2017–18 Eerste Divisie 22 6 22 6
2019–20 Eerste Divisie 1 0 1 0
Tổng cộng 56 12 56 12
Ajax 2017–18 Eredivisie 8 0 0 0 0 0 8 0
2018–19 Eredivisie 28 1 3 1 17[b] 2 48 4
2019–20 Eredivisie 13 0 1 0 6[b] 0 0 0 20 0
2020–21 Eredivisie 19 0 1 0 6[b] 1 26 1
2021–22 Eredivisie 25 5 1 0 8[b] 0 1[c] 0 35 5
Tổng cộng 93 6 6 1 37 3 1 0 137 10
Bayern Munich 2022–23 Bundesliga 19 1 1 0 5[b] 0 1[d] 0 26 1
2023–24 Bundesliga 10 0 1 0 3[b] 0 1[d] 0 15 0
Tổng cộng 29 1 2 0 8 0 2 0 41 1
Tổng cộng sự nghiệp 178 19 8 1 45 3 3 0 234 23
  1. ^ Bao gồm KNVB CupDFB-Pokal
  2. ^ a b c d e f Ra sân tại UEFA Champions League
  3. ^ Ra sân tại Siêu cúp Hà Lan
  4. ^ a b Ra sân tại DFL-Supercup

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 30 tháng 1 năm 2024[17]
Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Maroc 2018 3 0
2019 7 1
2020 2 1
2022 8 0
2023 7 0
2024 1 0
Tổng cộng 28 2
Tỷ số của Maroc được liệt kê trước, cột tỷ số ghi tỷ số sau mỗi bàn thắng của Mazraoui.[17]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 19 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Intwari, Bujumbura, Burundi  Burundi 1–0 3–0 Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2021
2. 13 tháng 10 năm 2020 Sân vận động Hoàng tử Moulay Abdellah, Rabat, Maroc  CHDC Congo 1–0 1–1 Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Ajax[18]

Bayern Munich

  • Tài năng Eredivisie trẻ xuất sắc nhất tháng: Tháng 11 năm 2018[21]
  • Tài năng Ajax trẻ xuất sắc nhất năm: 2019[22]
  • Bàn thắng của năm Ajax: 2021–22[23]
  • Đội hình xuất sắc nhất năm Eredivisie: 2021–22[24]

Huân chương

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Morocco” (PDF). CAF. 15 tháng 6 năm 2019. tr. 16. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ “Noussair Mazraoui” (bằng tiếng Hà Lan). AFC Ajax. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022. Đã bỏ qua văn bản “url lưu trữ” (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  3. ^ “Noussair Mazraoui”. FC Bayern Munich. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022.
  4. ^ van der Hansz, Silvester (30 tháng 6 năm 2017). “Alphenaar Mazraoui leeft zijn droom tussen de sterren bij Ajax” [Mazraoui, đến từ Alphen, đang sống trong giấc mơ giữa những ngôi sao ở Ajax] (bằng tiếng Hà Lan). Algemeen Dagblad. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ “Almere City vs. Ajax II - 12 August 2016”. soccerway.com. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  6. ^ Verweij, Mike (2 tháng 5 năm 2018). “Tranen in ArenA bij debut Ajax-talent” [Nước mắt trên đấu trường tại ngày ra mắt của một tài năng Ajax] (bằng tiếng Hà Lan). De Telegraaf. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  7. ^ Duy Khánh (10 tháng 3 năm 2018). “Bayern 1-1 Ajax: Hùm xám thoát thua”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  8. ^ “Late Mazraoui strike seals win for Ajax over Benfica” (bằng tiếng Anh). Euronews. 23 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  9. ^ “Ajax 8-0 De Graafschap” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. 16 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  10. ^ a b c d “Noussair Mazraoui: Who is the Bayern Munich and Morocco full-back?” (bằng tiếng Anh). Bundesliga. tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  11. ^ “Ajax beat Midtjylland to stay second in Champions League group” (bằng tiếng Anh). ESPN. 17 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  12. ^ Duy Hồng (24 tháng 5 năm 2022). “Bayern ký hợp đồng với Mazraoui”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  13. ^ “Bayern's Mazraoui out with heart inflammation” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  14. ^ “Bayern put six past Schalke to move closer to title” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. 13 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  15. ^ “Noussair Mazraoui Signs for United”. manutd.com. 13 tháng 8 năm 2024.
  16. ^ “N. Mazraoui”, Soccerway, truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019
  17. ^ a b “Noussair Mazraoui”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2023.
  18. ^ “Noussair Mazraoui – Career Honours”. Soccerway. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  19. ^ Duy Hồng. “Bayern Munich vô địch Bundesliga nhờ cú sảy chân không ngờ của Dortmund”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  20. ^ “Bayern Munich giành Siêu Cúp Đức 2022 sau màn "rượt đuổi" kinh điển”. Đài Tiếng nói Việt Nam. 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  21. ^ Remco (6 tháng 12 năm 2018). “Tagliafico Speler van de Maand, Mazraoui wint talentenprijs” [Tagliafico, Cầu thủ xuất sắc nhất tháng, Mazraoui giành giải thưởng tài năng]. FCUpdate (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  22. ^ “Ziyech en Mazraoui verkozen tot speler en talent van het jaar” [Ziyech và Mazraoui được bình chọn là cầu thủ và tài năng của năm] (bằng tiếng Hà Lan). AD.nl. 16 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  23. ^ “Goal of the Season 2021/2022 | Noussair Mazraoui: 'Thank you very much for voting' (bằng tiếng Anh). AFC Ajax. 5 tháng 8 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  24. ^ “Eredivise Team of the Season 2021-22”. Electronic Arts (bằng tiếng Anh). 29 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  25. ^ “Les dix types de wissams royaux accordés par Mohammed VI”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]