Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bắc Giang”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 37: Dòng 37:
'''Bắc Giang''' là một tỉnh trung du thuộc [[Vùng Đông Bắc (Việt Nam)|vùng đông bắc Việt Nam]]. Là tỉnh nằm trong quy hoạch [[quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội|vùng thủ đô Hà Nội]]. Bắc Giang chiếm phần lớn diện tích của vùng [[Kinh Bắc]] xưa và có nền văn hoá phong phú, đặc trưng của [[Kinh Bắc]], là một trong những cái nôi của [[Dân ca Quan họ]] với 23 làng quan họ cổ được UNESCO công nhận. Tỉnh lỵ là [[bắc Giang (thành phố)|thành phố Bắc Giang]], cách trung tâm thủ đô [[Hà Nội]] 50 km. Hiện tại, Bắc Giang là trung tâm kinh tế lớn thứ hai của vùng [[Trung du và miền núi phía Bắc]].
'''Bắc Giang''' là một tỉnh trung du thuộc [[Vùng Đông Bắc (Việt Nam)|vùng đông bắc Việt Nam]]. Là tỉnh nằm trong quy hoạch [[quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội|vùng thủ đô Hà Nội]]. Bắc Giang chiếm phần lớn diện tích của vùng [[Kinh Bắc]] xưa và có nền văn hoá phong phú, đặc trưng của [[Kinh Bắc]], là một trong những cái nôi của [[Dân ca Quan họ]] với 23 làng quan họ cổ được UNESCO công nhận. Tỉnh lỵ là [[bắc Giang (thành phố)|thành phố Bắc Giang]], cách trung tâm thủ đô [[Hà Nội]] 50 km. Hiện tại, Bắc Giang là trung tâm kinh tế lớn thứ hai của vùng [[Trung du và miền núi phía Bắc]].


Bắc Giang là đơn vị hành chính [[Việt Nam]] đông thứ 12 về số dân (2019), [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP|xếp thứ 15]] về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)]] (2019), [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người|xếp thứ 24]] về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]] bình quân đầu người, [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP|đứng thứ tư]] về tốc độ tăng trưởng [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]]. Với 1.803.950 người dân<ref>{{Chú thích web|url=https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714|title=Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018|last=|first=|date=|website=Tổng cục Thống kê Việt Nam|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=Ngày 30 tháng 09 năm 2019}}</ref>, GRDP đạt 106.750 tỉ [[Đồng (đơn vị tiền tệ)|Đồng]] (tương ứng với 3,7727 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 60 triệu đồng (tương ứng với 2.600 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 16,1%.<ref name=":019">{{Chú thích web|url=https://www.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-/asset_publisher/St1DaeZNsp94/content/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-tinh-bac-giang-nam-2018|title=Tình hình kinh tế, xã hội Bắc Giang năm 2018|last=|first=|date=|website=Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Giang|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=Ngày 12 tháng 10 năm 2019}}</ref>
Bắc Giang là đơn vị hành chính [[Việt Nam]] đông thứ 12 về số dân (2019), [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP|xếp thứ 15]] về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)]] (2019), [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người|xếp thứ 24]] về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]] bình quân đầu người, [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP|đứng thứ tư]] về tốc độ tăng trưởng [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]]. Với 1.803.950 người dân<ref>{{Chú thích web|url=https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714|title=Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018|last=|first=|date=|website=Tổng cục Thống kê Việt Nam|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=Ngày 30 tháng 09 năm 2019}}</ref>, GRDP đạt 106.750 tỉ [[Đồng (đơn vị tiền tệ)|Đồng]] (tương ứng với 4,6 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 60 triệu đồng (tương ứng với 2.600 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 16,1%.<ref name=":019">{{Chú thích web|url=https://www.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-/asset_publisher/St1DaeZNsp94/content/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-tinh-bac-giang-nam-2018|title=Tình hình kinh tế, xã hội Bắc Giang năm 2018|last=|first=|date=|website=Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Giang|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=Ngày 12 tháng 10 năm 2019}}</ref>


==Địa lý==
==Địa lý==

Phiên bản lúc 04:39, ngày 20 tháng 11 năm 2019

Bắc Giang
Tỉnh
Tỉnh Bắc Giang
Một góc thành phố Bắc Giang
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐông Bắc (địa lý) Vùng thủ đô Hà Nội (đô thị)
Tỉnh lỵThành phố Bắc Giang
Trụ sở UBND257, đường Lê Lợi, thành phố Bắc Giang
Phân chia hành chính1 thành phố và 9 huyện
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDDương Văn Thái
Chủ tịch HĐNDBùi Văn Hải
Chánh án TANDThân Văn Quang
Viện trưởng VKSNDVũ Mạnh Thắng
Địa lý
Tọa độ: 21°16′29″B 106°12′06″Đ / 21,274838°B 106,201583°Đ / 21.274838; 106.201583
Bac Giang in Vietnam.svgBản đồ tỉnh Bắc Giang
Diện tích3.895,5 km²
Dân số (01/04/2019)
Tổng cộng1.803.950 người [1]
Thành thị205.463 người (11,4%)
Nông thôn1.598.487 người (88,6%)
Mật độ463 người/km²
Dân tộcViệt, Nùng, Sán Chay, Hoa, Tày
Khác
Mã hành chínhVN-54
Mã bưu chính23xxxx
Mã điện thoại204
Biển số xe98, 13
Websitehttp://www.bacgiang.gov.vn

Bắc Giang là một tỉnh trung du thuộc vùng đông bắc Việt Nam. Là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Bắc Giang chiếm phần lớn diện tích của vùng Kinh Bắc xưa và có nền văn hoá phong phú, đặc trưng của Kinh Bắc, là một trong những cái nôi của Dân ca Quan họ với 23 làng quan họ cổ được UNESCO công nhận. Tỉnh lỵ là thành phố Bắc Giang, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50 km. Hiện tại, Bắc Giang là trung tâm kinh tế lớn thứ hai của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

Bắc Giang là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 12 về số dân (2019), xếp thứ 15 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) (2019), xếp thứ 24 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ tư về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 1.803.950 người dân[1], GRDP đạt 106.750 tỉ Đồng (tương ứng với 4,6 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 60 triệu đồng (tương ứng với 2.600 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 16,1%.[2]

Địa lý

Vị trí: Là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Bắc Bộ, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh, phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây giáp tỉnh Thái Nguyên và thành phố Hà Nội và phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương.

Bắc Giang có diện tích tự nhiên 3.895,5,4 km², chiếm 1,2% diện tích tự nhiên của Việt Nam. Theo tài liệu năm 2000, trong tổng diện tích tự nhiên của Bắc Giang, đất nông nghiệp chiếm 32,4%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 28,9%; còn lại là đồi núi, sông suối chưa sử dụng và các loại đất khác.

Bắc Giang có địa hình trung du và là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi phía bắc với châu thổ sông Hồng ở phía nam. Tuy phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh là núi đồi nhưng nhìn chung địa hình không bị chia cắt nhiều. Khu vực phía bắc tỉnh là vùng rừng núi. Bắc Giang nằm kẹp giữa hai dãy núi hình cánh cung và cùng mở ra như nan quạt, rộng ở hướng đông bắc, chụm ở phía tây nam (tại vùng trung tâm tỉnh), là: cánh cung Đông Triềucánh cung Bắc Sơn, phần giữa phía đông tỉnh có địa hình đồi núi thấp là thung lũng giữa hai dãy núi này. phía đông và đông nam tỉnh là cánh cung Đông Triều với ngọn núi Yên Tử, cao trung bình 300–900 m so với mặt biển, trong đó đỉnh cao nhất là 1.068 m; phía tây bắc là dãy núi cánh cung Bắc Sơn ăn lan vào tới huyện Yên Thế, cao trung bình 300–500 m, chủ yếu là những đồi đất tròn trĩnh và thoải dần về phía đông nam. Tại vùng núi phía đông bắc tỉnh, giáp với Quảng Ninh có khu rừng nguyên sinh Khe Rỗ rộng 7153 ha với hệ động vật và thực vật phong phú, bao gồm 236 loài cây thân gỗ, 255 loài cây dược liệu, 37 loài thú, 73 loài chim và 18 loài bò sát.

Trên địa bàn Bắc Giang có 374 km sông suối, trong đó ba sông lớn là sông Lục Nam, sông Thươngsông Cầu. Sông Lục Nam chảy qua vùng núi đá vôi nên quanh năm nước trong xanh. Sông Thương bắt nguồn từ hai vùng có địa hình và địa chất khác nhau nên nước chảy đôi dòng: bên đục, bên trong.

Ngoài sông suối, Bắc Giang còn có nhiều hồ, đầm, trong đó có hồ Cấm Sơn và Khuôn Thần. Hồ Cấm Sơn năm ở khu vực giáp tỉnh Lạng Sơn, dài 30 km, nơi rộng nhất 7 km và chỗ hẹp nhất 200m. Hồ Cấm Sơn có diện tích mặt nước 2.600 ha, vào mùa mưa có thể lên tới 3.000 ha. Hồ Khuôn Thần có diện tích mặt nước 240 ha và lòng hồ có 5 đồi đảo được phủ kín bởi rừng thông 20 tuổi. Người ta có thể dạo chơi trên hồ Khuôn Thần bằng thuyền đạp chân hoặc thuyền gắn máy, vừa cùng người Sán Chỉ, Cao Lan, Nùng bản địa hát soong hao, vừa thưởng thức những sản phẩm độc đáo của địa phương như hạt dẻ, mật ong và rượu tắc kè.

Dân cư

Theo điều tra dân số tính đến 0h ngày 01 tháng 04 năm 2019, dân số Bắc Giang có 1.803.950 người, với mật độ dân số 463 người/km², gấp 1,5 lần mật độ dân số bình quân của cả nước, 11,37% dân số sống ở đô thị và 88,63% dân số sống ở nông thôn. Như vậy, Bắc Giang có dân số đô thị thấp hơn so với trung bình toàn quốc (trung bình toàn quốc năm 2019 là 35%).

Tỉnh Bắc Giang là tỉnh đông dân thứ 12 cả nước và đông dân nhất vùng trung du và miền núi phía Bắc với 1,80 triệu dân.

Trên địa bàn Bắc Giang có 6 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đông nhất là người Kinh, chiếm 88,1% dân số toàn tỉnh, tiếp đến là người Nùng chiếm 4,5%; người Tày 2,6%; người Sán Chayngười Sán Dìu, mỗi dân tộc 1,6%; người Hoa 1,2%; người Dao 0,5%. Tỷ lệ nam giới chiếm khoảng 49,95% dân số, nữ giới khoảng 50,05% dân số. Số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 62,15% dân số, trong đó lao động được đào tạo nghề chiếm 28%; số hộ nghèo chiếm 7.2%.

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 8 tôn giáo khác nhau đạt 60.913 người, nhiều nhất là Công giáo có 56.269 người, tiếp theo là Phật giáo có 4.607 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Tin Lành có 16 người, Hồi giáo có 10 người, Phật giáo Hòa Hảo có năm người, đạo Cao Đài có ba người, Minh Lý đạo có hai người và 1 người theo Bửu Sơn Kỳ Hương.[3]

Lịch sử

Thời vua Hùng dựng nước Văn Lang liên bộ lạc, Bắc Giang thuộc bộ Võ Ninh.

Đời Lý - Trần gọi là lộ Bắc Giang.

Đời , đây là phủ Bắc Hà, năm 1822 đổi là phủ Thiên Phúc, đến đời Tự Đức là phủ Đa Phúc.

Từ ngày 5 tháng 11 năm 1889 đến ngày 9 tháng 9 năm 1891 đã tồn tại tỉnh Lục Nam. Tỉnh Lục Nam gồm các huyện Bảo Lộc, Phượng Nhỡn, Lục Nam, Hữu Lũng (tách từ phủ Lạng Giang, tỉnh Bắc Ninh, ở bên tả ngạn sông Thương) và huyện Yên Bái (tách từ tỉnh Lạng Sơn). Năm 1891 sau khi trả hai huyện Bảo Lộc và Phượng Nhỡn cho tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Lục Nam bị xóa bỏ để nhập vào Đạo Quan binh I.

Tỉnh Bắc Giang được thành lập ngày 10 tháng 10 năm 1895, tách từ tỉnh Bắc Ninh, bao gồm phủ Lạng Giang, phủ Đa Phúc và các huyện Kim Anh, Yên Dũng, Phượng Nhỡn, Việt Yên, Hiệp Hòa, Yên Thế và một số tổng nằm ở phía nam sông Lục Nam. Tỉnh lỵ là Phủ Lạng Thương (nay là thành phố Bắc Giang). Năm 1896, phủ Đa Phúc và huyện Kim Anh được trả lại cho tỉnh Bắc Ninh.

Năm 1950, tỉnh Bắc Giang thuộc Liên khu Việt Bắc (1949-1956) và gồm 7 huyện: Hiệp Hoà, Lục Ngạn, Yên Thế, Lạng Giang, Việt Yên, Yên Dũng, Hữu Lũng.

Ngày 22 tháng 2 năm 1955, huyện Sơn Động từ tỉnh Quảng Yên trả về tỉnh Bắc Giang.

Ngày 1 tháng 7 năm 1956, khi thành lập Khu tự trị Việt Bắc, huyện Hữu Lũng sáp nhập vào tỉnh Lạng Sơn thuộc Khu tự trị Việt Bắc. Đồng thời, huyện Phú Bình thuộc tỉnh Thái Nguyên được nhập vào tỉnh Bắc Giang, nhưng đến ngày 15 tháng 6 năm 1957 lại trả về tỉnh Thái Nguyên.

Ngày 21 tháng 1 năm 1957, thành lập huyện Lục Nam từ một số xã của các huyện Yên Dũng, Lạng Giang, Lục Ngạn, Sơn Động và 3 xã của huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

Ngày 6 tháng 11 năm 1957, chia huyện Yên Thế thành 2 huyện: Yên Thế và Tân Yên.

Năm 1959, đổi tên thị xã Phủ Lạng Thương thành thị xã Bắc Giang.

Ngày 27 tháng 10 năm 1962, Bắc Giang nhập với Bắc Ninh thành tỉnh Hà Bắc và đến ngày 1 tháng 1 năm 1997 lại tách ra như cũ. Khi tách ra, tỉnh Bắc Giang có tỉnh lị là thị xã Bắc Giang và 9 huyện: Hiệp Hòa, Lạng Giang, Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động, Tân Yên, Việt Yên, Yên Dũng, Yên Thế.

Ngày 7 tháng 6 năm 2005, chuyển thị xã Bắc Giang thành thành phố Bắc Giang.[4]

Quyết định sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã ở Bắc Giang trong năm 2019: Huyện Hiệp Hòa, nhập xã Đức Thắng vào thị trấn Thắng. Sau sắp xếp, huyện Hiệp Hòa có 25 ĐVHC cấp xã.

Huyện Lạng Giang, nhập xã Phi Mô vào thị trấn Vôi, nhập xã Tân Thịnh vào thị trấn Kép. Sau sắp xếp, huyện Lạng Giang có 21 ĐVHC cấp xã.

Huyện Lục Nam, nhập thị trấn Lục Nam và xã Tiên Hưng vào thị trấn Đồi Ngô. Sau sắp xếp, huyện Lục Nam có 25 ĐVHC cấp xã.

Huyện Lục Ngạn, nhập xã Nghĩa Hồ vào thị trấn Chũ. Sau sắp xếp, huyện Lục Ngạn có 29 ĐVHC cấp xã.

Huyện Sơn Động, nhập xã Thạch Sơn với xã Phúc Thắng để thành lập xã Phúc Sơn, nhập xã Vĩnh Khương với xã An Lập để thành lập xã Vĩnh An, nhập xã Chiên Sơn với xã Quế Sơn để thành lập xã Đại Sơn, nhập xã An Châu vào thị trấn An Châu, nhập xã Tuấn Mậu với thị trấn Thanh Sơn để thành lập thị trấn Tây Yên Tử, nhập xã Bồng Am vào xã Tuấn Đạo. Sau sắp xếp, huyện Sơn Động có 17 ĐVHC cấp xã.

Huyện Tân Yên, nhập xã Nhã Nam vào thị trấn Nhã Nam, nhập xã Cao Thượng vào thị trấn Cao Thượng. Sau sắp xếp, huyện Tân Yên có 22 ĐVHC cấp xã.

Huyện Yên Dũng, nhập xã Tân An với thị trấn Tân Dân để thành lập thị trấn Tân A, nhập xã Thắng Cương và xã Nham Sơn vào thị trấn Neo để thành lập thị trấn Nham Biền. Sau sắp xếp, huyện Yên Dũng có 18 ĐVHC cấp xã.

Huyện Yên Thế, nhập xã Bố Hạ vào thị trấn Bố Hạ, nhập xã Phồn Xương với thị trấn Cầu Gồ để thành lập thị trấn Phồn Xương. Sau sắp xếp, huyện Yên Thế có 19 ĐVHC cấp xã.

Huyện Việt Yên, nhập xã Bích Sơn vào thị trấn Bích Động, nhập xã Hoàng Ninh vào thị trấn Nếnh. Sau sắp xếp, huyện Việt Yên có 17 ĐVHC cấp xã.

Văn hóa

Nhà thờ Ngọc Liễn ở xã Châu Minh
huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang
Thị trấn Thắng, huyện lỵ Hiệp Hòa

Văn hóa Bắc Giang có các điểm đặc trưng sau:

  • Tính chất đan xen đa văn hóa. Đan xen không phải hòa đồng mà tất cả cùng tồn tại tạo nên sự phong phú, đa dạng của văn hóa Bắc Giang.
  • Tính chất tụ hội văn hóa người Việt. Trong lịch sử lâu dài của đất nước người dân từ nhiều nơi như Thanh Hóa, Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Hưng Yên... đã lên đây sinh sống. Họ mang theo tập tục của mình và có những biến đổi theo người dân bản xứ trên đất Bắc Giang và ngược lại người dân Bắc Giang ở trước đó cũng bị những tác động của cư dân mới đến.
  • Con người Bắc Giang vốn là những cư dân đồng cam cộng khổ, cưu mang nhau vượt qua thiên tai địch họa, khai phá rừng hoang lập làng, lập bản. Tính chất hào hùng còn dễ nhận thấy hơn qua các cuộc bảo vệ đất nước của dòng họ Giáp, họ Thân và đặc biệt hơn là cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
  • Bắc Giang là sự giao thoa giữa hai miền văn hóa Việt cổ và văn hóa Tày Nùng. Những người dân tộc Thái, dân tộc Dao… vẫn có nét riêng trong sinh hoạt nhưng họ học tiếng Kinh, mặc quần áo người Kinh.
  • Văn hóa Bắc Giang là tính chất đoàn kết, sáng tạo. Từ vùng rừng thiêng nước độc, cộng đồng dân cư Bắc Giang sinh sống đã tạo nên những vẻ đẹp riêng có cả về văn hóa vật thể và phi vật thể. Bắc Giang có hơn 500 lễ hội lớn nhỏ.

Người dân Bắc Giang tự hào là cái nôi của quan họ cổ với 23 làng ven sông Cầu, tồn tại như một sự kết duyên song song với quan họ ở Bắc Ninh. Đất quan họ Bắc Giang còn là nơi có tục kết chạ từ lâu đời đến nay vẫn tồn tại trong cuộc sống cộng đồng, có đóng góp tích cực làm đẹp thêm đời sống xã hội.

Bắc Giang có chùa Vĩnh Nghiêm (Yên Dũng) - cái nôi đào tạo phật pháp thiền phái Trúc Lâm; chùa Bổ Đà (Việt Yên) phản ánh tính chất cổ kính gần với phật giáo Ấn Độ, đình Lỗ Hạnh (Hiệp Hòa) được dựng vào cuối thế kỷ XVI từng được mệnh danh là "Đệ nhất Kinh Bắc". Các nhà khảo cổ học đã phát hiện trên địa bàn Bắc Giang cách đây khoảng hai vạn năm có người thời đại đồ đá khai phá, sinh sống ở đây. Điều đó được thể hiện qua các di chỉ Bố Hạ (Yên Thế), Chũ, Cầu Cát (Lục Ngạn), Khe Táu, An Châu (Sơn Động). Thời gian tiếp theo các nhà khảo cổ cũng tìm thấy con người thời đại đồ đá mới sinh sống trên vùng đất này qua di chỉ Mai Sưu (Lục Nam), thời đại đồ đồng qua di chỉ Đông Lâm (Hiệp Hòa).

Hành chính

Tỉnh Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố và 9 huyện với thành 230 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 10 phường, 16 thị trấn và 204 xã.

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Bắc Giang
Tên Dân số (người)2018 Hành chính
Thành phố (1)
Bắc Giang 210.000 10 phường, 6 xã
Huyện (9)
Hiệp Hòa 237.900 1 thị trấn, 25 xã
Lạng Giang 207.160 2 thị trấn, 21 xã
Lục Nam 210.300 2 thị trấn, 25 xã
Tên Dân số (người)2018 Hành chính
Lục Ngạn 220.420 1 thị trấn, 29 xã
Sơn Động 72.350 2 thị trấn, 21 xã
Tân Yên 162.500 2 thị trấn, 22 xã
Việt Yên 205.900 2 thị trấn, 17 xã
Yên Dũng 138.000 2 thị trấn, 19 xã
Yên Thế 110.780 2 thị trấn, 19 xã

Kinh tế


Nằm trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, liền kề vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, Bắc Giang rất thuận lợi trong phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa với các nước trong khu vực.

Bắc Giang đã quy hoạch và triển khai các khu công nghiệp cùng một số cụm công nghiệp với tổng diện tích gần 1.500 ha, trong đó có một khu công nghiệp đã cơ bản lấp đầy.[5]

Các khu công nghiệp nằm ở phía nam tỉnh Bắc Giang thuộc các huyện Việt YênYên Dũng. Được quy hoạch liền kề nhau, nằm dọc theo đường quốc lộ 1A mới Hà Nội - Lạng Sơn, gần với các đô thị lớn, thuận lợi cả về đường bộ, đường sông, đường sắt và đường hàng không và các cảng sông, cảng biển. Cách thủ đô Hà Nội khoảng 60 km, Sân bay quốc tế Nội Bài 50 km; Cảng Hải Phòng khoảng 110 km và cách cửa khẩu Hữu Nghị Quan 120 km, có hệ thống hạ tầng tương đối hoàn chỉnh; thuận lợi cả về hệ thống cung cấp điện, nước, bưu chính viễn thông.

Các khu, cụm công nghiệp đó là:

Ngoài các khu, cụm công nghiệp trên, hiện nay tỉnh Bắc Giang dự kiến quy hoạch một số khu, cụm công nghiệp khác, tập trung ở các huyện Yên Dũng, Việt Yên, Hiệp Hoà và huyện Lạng Giang với diện tích các khu khoảng từ 200 ha đến trên 1.000 ha.[6]

Bắc Giang đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; quan tâm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp và đặc biệt chú trọng cải cách thủ tục hành chính theo hướng đảm bảo công khai, minh bạch với cơ chế "một cửa liên thông", nhà đầu tư chỉ cần đến một địa chỉ là Ban quản lý các Khu công nghiệp hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư là được cấp giấy chứng nhận đầu tư, mã số thuế và con dấu.[5]

Kinh tế - xã hội 2015

  • Tăng trưởng kinh tế 9,6%
  • GDP/người đạt 1.540 USD
  • Kim ngạch xuất khẩu 2,45 tỷ USD
  • Giá trị sx Công nghiệp đạt 57.338 tỷ đồng (giá thực tế)
  • Giá trị sx ngành Nông - Lâm - Ngư đạt 25.200 tỷ đồng
  • Thu ngân sách nhà nước đạt 3.450 tỷ đồng
  • Thu hút 154 dự án đầu tư tổng vốn 5.600 tỷ đồng và 215 triệu USD
  • Tỷ lệ hộ nghèo còn 7,5%
  • Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia 80,5%
  • Đạt bình quân 12,7 tiêu chí/xã trong chương trình XDNTM
  • Sản lương thực có hạt đạt 670.000 tấn
  • Có thêm 1 Di tích Quốc gia Đặc Biệt (Chùa Vĩnh Nghiêm) và 1 Bảo Vật Quốc gia (Hương Án Chùa Khám Lạng)

Kinh tế - xã hội 2017

  • Tăng trưởng kinh tế 13,3%
  • GDP/người đạt 1.850 USD
  • Kim ngạch xuất khẩu 6,2 tỷ USD
  • Giá trị sx Công nghiệp đạt 114.000 tỷ đồng (giá thực tế)
  • Giá trị sx ngành Nông - Lâm - Ngư đạt 27.000 tỷ đồng
  • Thu ngân sách nhà nước đạt 6.300 tỷ đồng
  • Thu hút đầu tư DDI tổng vốn 27.000 tỷ đồng và FDI 870 triệu USD
  • Tỷ lệ hộ nghèo còn 9,55%
  • Đạt bình quân 14.5 tiêu chí/xã trong chương trình XDNTM

Kinh tế - xã hội 2018

  • Tăng trưởng kinh tế 16,1%, cao thứ 3 cả nước
  • GRDP/người đạt 2.300 USD
  • Kim ngạch xuất khẩu 7,5 tỷ USD
  • Giá trị sx Công nghiệp đạt 160.000 tỷ đồng (giá thực tế)
  • Thu ngân sách nhà nước đạt 9.507 tỷ đồng
  • Thu hút đầu tư FDI hơn 500 triệu USD
  • Tỷ lệ hộ nghèo còn 7,31%
  • Trong chương trình XDNTM thì huyện Việt Yên đạt chuẩn huyện Nông thôn mới và TP Bắc Giang đã hoàn thành chương trình nông thôn mới.

Danh nhân

Danh lam thắng cảnh và du lịch

Suối nước màu vàng trên dãy núi Phật Sơn, một phần của dãy Yên Tử thuộc xã Lục Sơn, Lục Nam, Bắc Giang

Đặc sản

Cái tên làng Vân đã trở thành thương hiệu Làng Vân nổi danh thiên hạ, nơi có thứ rượu đặc biệt không chỉ dân ta ưa xài mà các ông Tây cũng rất khoái.[7]

Rượu Làng Vân là một thứ đặc sản không thể thiếu vào các dịp lễ hội, tết hay làm quà biếu. Rượu được nấu bằng gạo nếp thơm ngon trồng trên cánh đồng làng Vân Xá, xã Vân Hà huyện Việt Yên, cộng thêm men gia truyền bằng các vị thuốc bắc quý hiếm và nghệ thuật nấu rượu tài tình của người làng Vân. Cha truyền con nối, rượu làng Vân nhãn hiệu ‘ông tiên’ nổi tiến khắp mọi miền đất nước và cả ở nước ngoài. Từ hàng trục thế kỷ qua hương vị dặc biệt của rượu làng Vân luôn được nhiều du khác chọn mua về làm quà khi lên một vùng Kinh Bắc. Về Vân Hà bạn sẽ được thưởng thức đặc sản rượu làng Vân, thực sự cảm thấy mình ‘‘say" không chỉ bởi những ly rượu mềm môi, thơm nồng mà du khách còn "say" trong những làn điệu dân ca quan họ mượt mà đằm thắm của các liền anh, liền chị bên bờ bắc sông Cầu. Uống rượu và hát quan họ là nét văn hóa truyền thống của người làng Vân. Mỗi khi nâng chén mời nhau ly rượu người làng Vân lại ý tứ và kín đáo bằng việc hát những câu dân ca quan họ để tỏ lòng chân thành của người mời rượu, đó cũng là nét văn hóa đặc trưng của con người vùng Kinh Bắc.[8]

Một nhầm lẫn cho rằng Rượu làng Vân là đặc sản của Bắc Ninh.

Được thiên nhiên ưu đãi, vườn đồi Lục Ngạn có thế mạnh về cây an quả và là nơi tập trung trồng vải thiều lớn nhất cả nước. Đất đá son ở đây rất phù hợp với vải thiều nên cây được nuôi dưỡng tươi tốt, lá xanh thẫm, tán cây tròn như những mâm xôi. Đặc biệt, những chùm quả vải chín đỏ mọng, vỏ mỏng căng, hạt rất nhỏ, cùi đầy ngọt lịm, có vị thơm mát, từ lâu trở thành sản vật của quê hương Kinh Bắc, được xuất khẩu ra nước ngoài.

Cam Bố Hạ, giống cam số 1 của đất nước, tham gia các kỳ thi đấu xảo quốc gia được tổ chức ở cố đô Huế, đã từng một thời là niềm tự hào của người dân xứ Bắc. Đây là loại cam thường chín rộ vào dịp Tết Nguyên Đán: quả màu vàng nâu tươi, hình cầu dẹt, tròn trịa, đẹp mắt, cùi dày, da hơi sần. Tuỳ theo sự chăm bón và mức độ lâu năm của cây mà hàng năm, một cây cam có thể cho từ 50 đến 200 quả. Sự hấp dẫn đặc biệt của loại cam này là mùi thơm đặc trưng, vị ngọt đậm, tép to mọng nước, ruột vàng đỏ, hàm lượng dinh dưỡng rất cao.

Ngày xưa, ở Bố Hạ nhà nghèo cũng có vài chục gốc cam còn nhà giàu thì có đến vài nghìn gốc. Cam cũng là nguồn thu nhập quan trọng và cũng là niềm tự hào của người dân Bố Hạ. Thế mà trải qua những thăng trầm của thời gian, một vùng cam với những giống cam qúy đặc sản như vậy đang dần bị thoái hoá, mai một bởi nhiều nguyên nhân.Những người dân trồng cam và lãnh đạo địa phương có tâm huyết với giống cam quý đặc sản này đang day dứt, trăn trở: "tìm cách duy trì phát triển giống cam quý của tổ tiên"..

Bánh đa Kế xuất phát từ làng nghề truyền thống bánh đa xã Dĩnh Kế, Bắc Giang. Điều đặc biệt, cái vị của nó vừa giòn, vừa ngọt của gạo mới và thơm thơm của nắng quê Bắc bộ.Độ nở của chiếc bánh cũng là một đặc điểm để phân biệt.Để ra lò một chiếc bánh đa Kế hoàn hảo phải trải qua rất nhiều công đoạn phức tạp. Với bàn tay khéo léo của người dân Dĩnh Kế, kỹ năng quạt bánh thủ công bằng than hoa khiến chiếc bánh luôn luôn nở đều, đầy đặn, tròn vạnh như mặt trăng đêm rằm và không bị cháy sém. Ngoài ra kỹ thuật rắc vừng, lạc sao cho màu đen, màu vàng điểm lốm đốm đều trên bánh.Bánh đa Kế luôn luôn tạo ra được một nét riêng, không thể lẫn vào đâu. Nó trở thành một thứ đặc sản đậm chất đồng quê Bắc Bộ.[9]

Dù có từ lâu đời nhưng mỳ Chũ chỉ thực sự để lại ấn tượng cho người ăn cách đây vài năm. Khi mới xuất hiện, thứ mỳ gạo này ít được biết đến, tuy nhiên theo thời gian, cùng với những ưu điểm nổi trội như cái ngọt của bột bao thai hồng, sợi mỳ dai không bị nhừ nát mà loại mỳ của thị trấn Chũ đã có tên và được biết đến trong cuộc sống đời thường của người dân quanh vùng. Không chỉ có thế, mỳ Chũ đã trở thành món quà quê đặc sản người dân nơi đây là quà biếu cho khách và người quen ngoài tỉnh.

Giống gà Yên Thế có ngoại hình đẹp, chất lượng thịt gà có hương vị thơm ngon rất đặc trưng.Gà đồi Yên Thế, với 02 giống chủ lực là Ri lai và Mía lai được đánh giá là giống có ngoại hình đẹp, chất lượng thịt thơm ngon, được chăn thả trên đồi cây, chăn nuôi quy trình sinh học.Thị trường tiêu thụ của gà đồi không chỉ trong huyện, tỉnh mà còn vươn ra thị trường trong nước và quốc tế.

Các ca khúc về Bắc Giang

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ “Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập Ngày 30 tháng 09 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  2. ^ “Tình hình kinh tế, xã hội Bắc Giang năm 2018”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Giang. Truy cập Ngày 12 tháng 10 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  3. ^ Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  4. ^ Nghị định 75/2005/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Bắc Giang thuộc tỉnh Bắc Giang
  5. ^ a b Thư của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang gửi các Nhà đầu tư
  6. ^ Tổng quan về các Khu công nghiệp tại Bắc Giang
  7. ^ Làng Vân: Từ 'quốc lủi' đến thương hiệu nổi danh
  8. ^ Đậm đà hương rượu làng Vân
  9. ^ Bánh đa Kế quê mẹ Kinh Bắc

Liên kết ngoài