Sân bay Haneda
Sân bay quốc tế Tokyo | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
東京国際空港 Tōkyō Kokusai Kūkō | |||||||||||||||||||||||
![]() | |||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||
Vị trí | |||||||||||||||||||||||
Độ cao | 21 ft / 6 m | ||||||||||||||||||||||
Tọa độ | 35°33′12″B 139°46′52″Đ / 35,55333°B 139,78111°ĐTọa độ: 35°33′12″B 139°46′52″Đ / 35,55333°B 139,78111°Đ | ||||||||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||||||||
Kiểu sân bay | Công cộng | ||||||||||||||||||||||
Cơ quan quản lý | Cục hàng không Tokyo, Bộ Đất đai, Hạ tầng, Giao thông và Du lịch (khu sân bay); Japan Airport Terminal Co., Ltd. (các nhà ga) | ||||||||||||||||||||||
Phục vụ bay cho | Japan Airlines All Nippon Airways Skymark Airlines Air Do Skynet Asia Airways | ||||||||||||||||||||||
Trang mạng | |||||||||||||||||||||||
Các đường băng | |||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||
Thống kê (2010) | |||||||||||||||||||||||
Số lượt khách | 64.211.074 | ||||||||||||||||||||||
Nguồn: AIP Nhật Bản tại AIS Japan[1] Số liệu thống kê từ ACI |
Sân bay Quốc tế Tokyo (tiếng Nhật: 東京国際空港- Tōkyō Kokusai Kūkō, Đông Kinh quốc tế không cảng) hay tên thông dụng: Sân bay Haneda (羽田空港, Haneda Kūkō, Vũ Điền không cảng) (IATA: HND, ICAO: RJTT) là tên một sân bay ở khu Ota, Tokyo, Nhật Bản. Đây là một trong những sân bay lớn và nhộn nhịp nhất thế giới, là sân bay nhộn nhịp nhất châu Á (năm 2007). (Năm 2004, sân bay này phục vụ 66.671.435 khách). Sân bay này được gọi là Sân bay Haneda để phân biệt với Sân bay Narita ở tỉnh Chiba. Sân bay Narita đảm trách gần như hầu hết các chuyến bay quốc tế đến khu vực trong khi Sân bay Haneda chủ yếu là các chuyến bay nội địa, chỉ có một số chuyến bay quốc tế đến Hàn Quốc, Trung Quốc, Hồng Kông và Việt Nam.
Sân bay Haneda đã phục vụ 64.211.074 lượt khách trong năm 2010. Tính theo lượng khách là sân bay bận rộn thứ nhì châu Á (sau sân bay quốc tế Thủ đô Bắc Kinh) và thứ 5 thế giới sau sân bay Hartsfield-Jackson Atlanta, sân bay quốc tế Thủ đô Bắc Kinh, sân bay Chicago O'Hare, và London Heathrow. Nếu tính theo lượng khách Haneda và Narita cộng lại thì Tokyo có hệ thống sân bay thành phố bận rộn thứ 3 thế giới (tổng cộng lượng khách tại sân bay Haneda và sân bay quốc tế Narita là 98.024.708 năm 2010), sau các hệ thống sân bay tại London và các sân bay tại Thành phố New York.
Hiện trạng[sửa | sửa mã nguồn]
Với vị trí thuận tiện là nằm sát trung tâm Thành phố Tokyo, năm 2000, Bộ Giao thông Nhật Bản đã đưa kế hoạch tái mở rộng với mục tiêu tăng cạnh tranh quốc tế. Sân bay có 4 đường băng.
Các hãng hàng không, tuyến bay và điểm đến[sửa | sửa mã nguồn]
Hàng hóa[sửa | sửa mã nguồn]
Hãng hàng không | Các điểm đến |
---|---|
Air Incheon | Seoul-Incheon |
All Nippon Airways Cargo | Osaka-Kansai, Saga, Sapporo-Chitose |
EVA Air Cargo | Đài Bắc-Đào Viên [4] |
Hong Kong Airlines Cargo | Hồng Kông |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sân bay Haneda. |
- ^ AIS Japan
- ^ “Dragonair to launch daily service to Tokyo Haneda from March 2015” (Thông cáo báo chí). Dragonair. 22 Tháng 12 năm 2014. Truy cập 22 Tháng 12 năm 2014.
- ^ “Qantas Expands Japan Service; Adds Tokyo Haneda Service from Aug 2015”. Airline Route. 9 Tháng 12 năm 2014. Truy cập 9 tháng 12 năm 2014.
- ^ EVA Air Cargo Schedule