Vòng loại Giải bóng đá Vô địch U-19 Quốc gia 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải bóng đá Vô địch U-19 Quốc gia 2022
Chi tiết giải đấu
Quốc gia Việt Nam
Thời gian21 tháng 2 – 16 tháng 3
Địa điểm6 (tại 6 thành phố chủ nhà)
Số đội29
Thống kê giải đấu
Số trận đấu114
Số bàn thắng366 (3,21 bàn mỗi trận)
2021
2023

Vòng loại Giải bóng đá Vô địch U-19 Quốc gia 2022 là quá trình vòng loại của Giải bóng đá Vô địch U-19 Quốc gia 2022, mùa giải thứ 17 của Giải bóng đá Vô địch U-19 Quốc gia do Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) tổ chức.

Tổng cộng có 12 đội sẽ đủ điều kiện để tham dự vòng chung kết, bao gồm cả những đội được đặc cách tham dự giải đấu với tư cách chủ nhà.[1]

Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

31 đội bóng đã đăng ký tham dự giải đấu lần này. Các đội bóng được chia sẵn thành hai nhóm dựa theo khu vực địa lý. Những đội bóng đóng vai trò là chủ nhà của bảng đấu vòng loại được đánh dấu bởi ký hiệu (H).

Lễ bốc thăm vòng loại Giải bóng đá Vô địch U-19 Quốc gia 2022 đã diễn ra vào lúc 09:30 ngày 18 tháng 1 năm 2022 tại trụ sở VFF, Hà Nội.[2]

Phân nhóm[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm 1 (20 đội khu vực miền Bắc và miền Trung - Tây Nguyên) Nhóm 2 (11 đội khu vực miền Nam)

Nguyên tắc bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội thuộc cùng nhóm sẽ được phân đều vào các bảng, trong đó 20 đội nhóm 1 được chia thành 4 bảng 5 đội (các bảng A–D) và 11 đội nhóm 2 được chia thành bảng 5 đội (bảng E) và bảng 6 đội (bảng F). Các đội ở cùng hạng đấu (V.League, hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba, trung tâm đào tạo...) cũng sẽ được chia đều vào các bảng, nhưng các đội ở cùng địa phương sẽ không được nằm chung bảng đấu.

Kết quả bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng A
VT Đội
A1 Viettel (H)
A2 PVF
A3 Bình Định
A4 Đắk Lắk
A5 Hải Nam Vĩnh Yên Vĩnh Phúc
Bảng B
VT Đội
B1 Sông Lam Nghệ An
B2 Nam Định
B3 Thừa Thiên Huế
B4 Học viện Nutifood
B5 Phú Thọ (W)
Bảng C
VT Đội
C1 Khánh Hòa
C2 Hoàng Anh Gia Lai
C3 Hà Nội
C4 Công An Nhân Dân
C5 Lâm Đồng
Bảng D
VT Đội
D1 Phố Hiến (H)
D2 SHB Đà Nẵng
D3 Phú Yên (W)
D4 Quảng Nam
D5 Đông Á Thanh Hóa
Bảng E
VT Đội
E1 Thành phố Hồ Chí Minh (H)
E2 Tiền Giang
E3 Long An
E4 Tây Ninh
E5 Becamex Bình Dương
Bảng F
VT Đội
F1 Bình Phước (H)
F2 Sài Gòn
F3 Đồng Nai
F4 Cần Thơ
F5 Đồng Tháp
F6 An Giang
  • Chú thích: (H): Chủ nhà của bảng đấu vòng loại, (W): Rút lui.

Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội thi đấu vòng tròn hai lượt tại địa điểm tập trung, tính điểm xếp hạng ở mỗi bảng. 6 đội xếp thứ nhất, 5 đội xếp thứ nhì có thành tích tốt nhất ở 6 bảng đấu sẽ lọt vào vòng chung kết. Trường hợp đội chủ nhà vòng chung kết kết thúc vòng loại với vị trí trong nhóm 11 đội nêu trên, đội nhì bảng thứ sáu cũng sẽ giành quyền tham dự vòng chung kết.

Các tiêu chí[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa, 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây được áp dụng theo thứ tự, để xác định thứ hạng:[1]

  1. Điểm trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
  2. Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
  3. Số bàn thắng ghi được trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
  4. Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm, và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm nhỏ các đội vẫn còn bằng điểm nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên được áp dụng lại cho riêng nhóm này;
  5. Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
  6. Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
  7. Sút luân lưu nếu chỉ có hai đội bằng điểm và họ gặp nhau trong trận cuối cùng của bảng;
  8. Điểm kỷ luật (thẻ vàng = –1 điểm, thẻ đỏ gián tiếp (2 thẻ vàng) = –3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = –3 điểm, thẻ vàng và thẻ đỏ trực tiếp = –4 điểm);
  9. Bốc thăm.

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu vòng loại ở các bảng đấu như sau.

Theo lịch được công bố ban đầu, các trận đấu thuộc lượt thứ nhất của bảng C diễn ra vào ngày 15 tháng 2 và lượt đấu thứ hai vào ngày 17 tháng 2. Tuy nhiên, vào ngày 14 tháng 2 năm 2022, VFF đã sắp xếp lại lịch thi đấu để chuyển các trận đấu của lượt 2 sang ngày 15 tháng 2 và lượt 1 vào ngày 17 tháng 2.[3] Việc hoán đổi tương tự cũng được thực hiện đối với các lượt trận 4 và 5 của bảng A và bảng C, diễn ra trong các ngày 23 và 25 tháng 2.[4]

Vào ngày 17 tháng 2 năm 2022, trận đấu ở bảng C giữa Khánh HòaHà Nội được ban tổ chức thông báo là tạm hoãn do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Cũng trong thông báo vào ngày 17 tháng 2, VFF đã quy định thời gian chậm nhất để tổ chức các trận đấu vòng loại trong trường hợp quá trình vòng loại bị kéo dài do ảnh hưởng của dịch bệnh là ngày 17 tháng 3 năm 2022; sau thời gian này, những trận đấu chưa thể diễn ra (do tạm hoãn) sẽ được coi là đã huỷ bỏ, đội bóng chưa thi đấu đủ số trận tại vòng loại tính đến lúc đó sẽ buộc phải rời khỏi giải và bị hủy toàn bộ kết quả thi đấu.[5]

Vào ngày 20 tháng 2 năm 2022, các trận đấu Hải Nam Vĩnh Yên Vĩnh Phúc gặp Đắk Lắk ở bảng A và Lâm Đồng gặp Công An Nhân Dân cũng được tạm hoãn vì lý do dịch bệnh. Các trận đấu còn lại ở hai bảng tương ứng (PVF gặp Bình ĐịnhHoàng Anh Gia Lai gặp Hà Nội) thuộc cùng lượt trận được chuyển sang ngày 21 tháng 2 vì lý do thời tiết.[6]

Do Phú Thọ ở bảng B và Phú Yên ở bảng D rút lui sau khi bốc thăm, hai bảng đấu này chỉ còn lại bốn đội. Vì vậy, VFF đã sửa đổi lịch thi đấu để các bảng này được khởi tranh muộn hơn và tổ chức bốc thăm để xác định lại lịch thi đấu, với bảng B vào ngày 1 tháng 3 năm 2022[7] và bảng D vào ngày 5 tháng 3 năm 2022.[8][9] Vào ngày 28 tháng 2 năm 2022, hai trận đấu thuộc lượt thứ sáu gồm Hải Nam Vĩnh Yên Vĩnh Phúc gặp PVF ở bảng A và Hoàng Anh Gia Lai gặp Lâm Đồng ở bảng C đã bị hoãn lại, thay vào đó là trận đấu bù lượt 3 bảng A giữa Hải Nam Vĩnh Yên Vĩnh PhúcĐắk Lắk.[10]

Vào ngày 1 tháng 3 năm 2022, VFF đã thông báo chuyển các trận đấu của lượt trận 9 bảng A sang ngày 2 tháng 3,[11] thay cho lượt 7 được diễn ra sau đó vào ngày 8 và 14 tháng 3.[12] Các trận đấu của lượt thứ tám của hai bảng A và C được chuyển sang ngày 6 tháng 3 thay vì 5 tháng 3, cùng hai trận đấu bù Khánh Hòa gặp Hà NộiLâm Đồng gặp Công An Nhân Dân vào ngày 4 tháng 3.[13] Trận đấu vào ngày 4 tháng 3 giữa Bình ĐịnhHải Nam Vĩnh Yên Vĩnh Phúc, là trận đấu bù của ngày 25 tháng 2 ở bảng A,[14] tiếp tục bị dời lại đến ngày 8 tháng 3.[12]

Vào ngày 6 tháng 3 năm 2022, thêm một trận đấu tại bảng C giữa Hà NộiHoàng Anh Gia Lai bị hoãn, trong khi các trận đấu của lượt 8 bảng A được chuyển đến ngày 8 tháng 3[15] và lượt 10 vào ngày 10 tháng 3.[12] Các trận đấu thuộc lượt 9 bảng E gồm Becamex Bình Dương gặp Long An[12]Thành phố Hồ Chí Minh gặp Tây Ninh[16] vào ngày 8 tháng 3, và cả lượt đấu 10 vào ngày 10 tháng 3 cũng được thông báo hoãn,[17] và được tổ chức lần lượt vào các ngày 14 và 16 tháng 3.[18] Các trận đấu thuộc lượt 10 bảng C được diễn ra vào ngày 14 tháng 3.[17]

Lượt đấu Bảng B Bảng C Bảng D[19] Bảng E Bảng F
Lượt đấu 1 2 tháng 3 năm 2022 (2022-03-02) 17 tháng 2 năm 2022 (2022-02-17) 6 tháng 3 năm 2022 (2022-03-06) 15 tháng 2 năm 2022 (2022-02-15)
Lượt đấu 2 5 tháng 3 năm 2022 (2022-03-05) 15 tháng 2 năm 2022 (2022-02-15) 8 tháng 3 năm 2022 (2022-03-08) 17 tháng 2 năm 2022 (2022-02-17)
Lượt đấu 3 7 tháng 3 năm 2022 (2022-03-07) 21 tháng 2 năm 2022 (2022-02-21) 10 tháng 3 năm 2022 (2022-03-10) 20 tháng 2 năm 2022 (2022-02-20)
Lượt đấu 4 10 tháng 3 năm 2022 (2022-03-10) 25 tháng 2 năm 2022 (2022-02-25) 13 tháng 3 năm 2022 (2022-03-13) 23 tháng 2 năm 2022 (2022-02-23)
Lượt đấu 5 13 tháng 3 năm 2022 (2022-03-13) 23 tháng 2 năm 2022 (2022-02-23) 15 tháng 3 năm 2022 (2022-03-15) 25 tháng 2 năm 2022 (2022-02-25)
Lượt đấu 6 15 tháng 3 năm 2022 (2022-03-15) 28 tháng 2 năm 2022 (2022-02-28) 17 tháng 3 năm 2022 (2022-03-17) 28 tháng 2 năm 2022 (2022-02-28)
Lượt đấu 7 2 tháng 3 năm 2022 (2022-03-02)
Lượt đấu 8 6 tháng 3 năm 2022 (2022-03-06) 5 tháng 3 năm 2022 (2022-03-05)
Lượt đấu 9 8 tháng 3 năm 2022 (2022-03-08) 14 tháng 3 năm 2022 (2022-03-14) 8 tháng 3 năm 2022 (2022-03-08)
Lượt đấu 10 14 tháng 3 năm 2022 (2022-03-14) 16 tháng 3 năm 2022 (2022-03-16) 10 tháng 3 năm 2022 (2022-03-10)

Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ sinh từ ngày 1 tháng 1 năm 2003 đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 có đủ điều kiện để tham dự giải đấu. Mỗi đội bóng phải đăng ký một đội hình tối thiểu 18 cầu thủ và tối đa 30 cầu thủ, trong đó phải có tối thiểu 2 thủ môn (Quy định mục 6.2).[1]

Các bảng đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu diễn ra tại Trung tâm thể thao Viettel, Hà Nội.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự VTL BDH ĐLK HVP PVF
1 Viettel (H) 8 8 0 0 30 5 +25 24 Lọt vào vòng chung kết 3–1 3–0 8–1 2–0
2 Bình Định 8 5 1 2 26 15 +11 16 1–4 3–0 6–2 2–1
3 Đắk Lắk 8 4 1 3 17 12 +5 13 1–2 3–3 4–0 1–0
4 Hải Nam Vĩnh Yên Vĩnh Phúc 8 1 1 6 8 36 −28 4 0–5 0–5 1–5 2–1
5 PVF 8 0 1 7 7 20 −13 1 1–3 2–5 0–3 2–2
Nguồn: VFF
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà
Lượt trận 1
PVF2–2Hải Nam Vĩnh Yên Vĩnh Phúc
Chi tiết Đỗ Thành Đạt  14'49'
Lượt trận 1
Viettel3–1Bình Định
Chi tiết Đào Gia Việt  4'

Lượt trận 2
Hải Nam Vĩnh Yên Vĩnh Phúc0–5Viettel
Chi tiết
Lượt trận 2
Đắk Lắk1–0PVF
Chi tiết

Lượt trận 3
PVF2–5Bình Định
Chi tiết

Lượt trận 5
Bình Định3–0Đắk Lắk
Chi tiết
Lượt trận 5
Viettel2–0PVF
Chi tiết

Lượt trận 4
Đắk Lắk1–2Viettel
Trần Đức Long  88' Chi tiết

Lượt trận 6
Bình Định1–4Viettel
Đinh Thành Luân  11' Chi tiết

Lượt trận 9
Viettel3–0Đắk Lắk
Chi tiết

Lượt trận 8
Bình Định2–1PVF
Chi tiết Khúc Trung Hiếu  56'

Bù Lượt trận 4
Bình Định6–2Hải Nam Vĩnh Yên Vĩnh Phúc
Chi tiết
Lượt trận 7
PVF0–3Đắk Lắk
Chi tiết

Lượt trận 10
Đắk Lắk3–3Bình Định
Chi tiết
Lượt trận 10
PVF1–3Viettel
Nguyễn Khánh Hoàng  80' Chi tiết

Bù Lượt trận 6
Hải Nam Vĩnh Yên Vĩnh Phúc2–1PVF
Hoàng Văn Quyến  18'33' Chi tiết Nguyễn Gia Huy  20'

Lượt trận 7
Viettel8–1Hải Nam Vĩnh Yên Vĩnh Phúc
Chi tiết Phan Quang Sang  14'

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu diễn ra tại Trung tâm Văn hóa thông tin và thể thao huyện Thanh Trì, Hà Nội.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự SNA NTF TTH NDH
1 Sông Lam Nghệ An 6 4 2 0 9 2 +7 14 Lọt vào vòng chung kết 1–1 4–1 2–0
2 Học viện bóng đá Nutifood 6 3 2 1 9 3 +6 11 0–1 2–1 2–0
3 Thừa Thiên Huế 6 2 1 3 8 10 −2 7 0–0 0–4 4–0
4 Nam Định 6 0 1 5 0 11 −11 1 0–1 0–0 0–2
Nguồn: VFF
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại





Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu diễn ra tại Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam, Hà Nội.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự HAG HAN KHA CAN LDG
1 Hoàng Anh Gia Lai 8 7 1 0 25 2 +23 22 Lọt vào vòng chung kết
2 Hà Nội 8 5 2 1 31 9 +22 17
3 Khánh Hòa 8 2 2 4 11 14 −3 8
4 Công An Nhân Dân 8 2 2 4 11 19 −8 8
5 Lâm Đồng 8 0 1 7 1 35 −34 1
Nguồn: VFF
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại


Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu diễn ra tại Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ PVF, tỉnh Hưng Yên.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự DTH PHF QNA SDN
1 Đông Á Thanh Hóa 6 4 0 2 10 7 +3 12 Lọt vào vòng chung kết
2 Phố Hiến (H) 6 3 0 3 5 4 +1 9
3 Quảng Nam 6 2 1 3 4 7 −3 7[a]
4 SHB Đà Nẵng 6 2 1 3 7 8 −1 7[a]
Nguồn: VFF
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Quảng Nam 4, Đà Nẵng 1.

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu diễn ra tại Thành phố Hồ Chí Minh.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự BFC LAN TNF HCM TGF
1 Becamex Bình Dương 8 6 2 0 26 6 +20 20 Lọt vào vòng chung kết
2 Long An 8 5 1 2 20 9 +11 16
3 Tây Ninh 8 5 1 2 14 8 +6 16
4 Thành phố Hồ Chí Minh (H) 8 1 0 7 6 30 −24 3[a]
5 Tiền Giang 8 1 0 7 5 18 −13 3[a]
Nguồn: VFF
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: TP. Hồ Chí Minh 3, Tiền Giang 3; Hiệu số bàn thắng đối đầu: TP. Hồ Chí Minh +1 (3 bàn thắng, 2 bàn thua), Tiền Giang -1.

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

  • Các trận đấu diễn ra tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh Bình Phước.
  • Với việc Phú Thọ rút lui ở bảng B và Phú Yên rút lui ở bảng D, hai bảng đấu này chỉ còn lại bốn đội. Vì vậy, đội xếp thứ nhì của bảng F gồm 6 đội sẽ giành quyền vào vòng chung kết mà không cần phải xét thành tích với đội nhì bảng của năm bảng còn lại.[20]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự DTP SGN BPF DNI CFC AGG
1 Đồng Tháp 10 8 1 1 21 3 +18 25 Lọt vào vòng chung kết
2 Sài Gòn 10 8 1 1 21 11 +10 25
3 Bình Phước (H) 10 4 3 3 10 7 +3 15
4 Đồng Nai 10 2 2 6 8 20 −12 8
5 Cần Thơ 10 2 1 7 8 14 −6 7
6 An Giang 10 1 2 7 8 21 −13 5
Nguồn: VFF
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà

Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 366 bàn thắng ghi được trong 114 trận đấu, trung bình 3.21 bàn thắng mỗi trận đấu.

Các đội vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là các đội đã vượt qua vòng loại để thi đấu tại vòng chung kết Giải bóng đá Vô địch U-19 Quốc gia 2022.

Câu lạc bộ Tư cách vượt qua vòng loại Ngày vượt qua vòng loại
Phố Hiến Chủ nhà/Nhì bảng D
Viettel Nhất bảng A 2 tháng 3 năm 2022
Đồng Tháp Nhất bảng F 8 tháng 3 năm 2022
Sài Gòn Nhì bảng F 8 tháng 3 năm 2022
Bình Định Nhì bảng A 10 tháng 3 năm 2022
Sông Lam Nghệ An Nhất bảng B 13 tháng 3 năm 2022
Học viện bóng đá Nutifood Nhì bảng B 15 tháng 3 năm 2022
Becamex Bình Dương Nhất bảng E 16 tháng 3 năm 2022
Long An Nhì bảng E 16 tháng 3 năm 2022
Hoàng Anh Gia Lai Nhất bảng C 17 tháng 3 năm 2022
Hà Nội Nhì bảng C 17 tháng 3 năm 2022
Đông Á Thanh Hóa Nhất bảng D 17 tháng 3 năm 2022

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “Điều lệ Giải bóng đá Vô địch U19 quốc gia 2022” (PDF). VFF. 12 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ thanhnien.vn (18 tháng 1 năm 2022). “Trực tiếp bốc thăm vòng loại giải vô địch U.19 quốc gia 2022”. thanhnien.vn. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ “VFF - Thông báo số 2 về việc điều chỉnh lịch thi đấu lượt I và II Bảng C vòng loại U19 Quốc gia 2022”. VFF. 14 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ “VFF - Thông báo số 6 v/v điều chỉnh lịch thi đấu vòng loại bảng A, C giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia 2022”. VFF. 22 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ “VFF - Thông báo số 3 về công tác tổ chức Vòng loại giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia 2022”. VFF. 17 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  6. ^ “VFF - Thông báo số 4 v/v điều chỉnh lịch thi đấu vòng loại bảng A và C giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia 2022”. VFF. 20 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  7. ^ “VFF - Thông báo số 5 v/v điều chỉnh lịch thi đấu vòng loại giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia 2022”. VFF. 21 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  8. ^ “Vòng loại U19 quốc gia 2022: U19 Hoàng Anh Gia Lai khởi đầu suôn sẻ”. laodong.vn. 15 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2024.
  9. ^ “VFF - Thông báo số 9 v/v điều chỉnh thời gian thi đấu vòng loại bảng D giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia 2022”. VFF. 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  10. ^ “VFF - Thông báo số 8 v/v điều chỉnh lịch thi đấu vòng loại bảng A, C giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia 2022”. VFF. 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  11. ^ “VFF - Thông báo số 10 giải Bóng đá Vô địch U19 Quốc gia 2022”. VFF. 1 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  12. ^ a b c d “VFF - Thông báo số 14 v/v điều chỉnh thi đấu bảng A giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia 2022”. VFF. 7 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  13. ^ “VFF - Thông báo số 11 v/v lịch thi đấu bảng A, C giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia 2022”. VFF. 3 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  14. ^ “VFF - Thông báo số 12 v/v tạm hoãn một số trận đấu tại bảng A giải vô địch U19 quốc gia 2022 ngày 04/3/2022”. VFF. 4 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  15. ^ “VFF - Thông báo 13 v/v điều chỉnh và ban hành lịch thi đấu bảng A, C, D giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia 2022”. VFF. 6 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  16. ^ “VFF - Thông báo số 15 v/v tạm hoãn trận đấu tại bảng E vòng loại giải vô địch U19 quốc gia 2022 ngày 8/3/2022”. VFF. 8 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  17. ^ a b “VFF - Thông báo số 16 v/v công tác tổ chức tại các Bảng C, D, E giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia 2022”. VFF. 9 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  18. ^ “VFF - Thông báo số 17 v/v công tác tổ chức các bảng A, E”. VFF. 12 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  19. ^ “VFF - Thông báo số 9 v/v điều chỉnh thời gian thi đấu vòng loại bảng D giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia 2022”. VFF. 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
  20. ^ “VFF - Thông báo v/v sửa đổi, bổ sung Điều lệ giải Bóng đá U19 quốc gia 2022 (Lần 3)”. VFF. 7 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]