Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đồng(II) oxide”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 68: Dòng 68:
Tác dụng với axít tạo thành muối và nước: CuO + 2[[Axít clohiđric|HCl]] -> [[Đồng(II) clorua|CuCl<sub>2</sub>]] + [[Nước|H<sub>2</sub>O]]
Tác dụng với axít tạo thành muối và nước: CuO + 2[[Axít clohiđric|HCl]] -> [[Đồng(II) clorua|CuCl<sub>2</sub>]] + [[Nước|H<sub>2</sub>O]]


Tác dụng với ôxít axít tạo thành muối: 3CuO + [[Điphốtpho Pentaôxít|P<sub>2</sub>O<sub>5</sub>]] -> [[Đồng phốtphát|Cu<sub>3</sub>(PO<sub>4</sub>)<sub>2</sub>]]{{fact|date=7-2014}}
Tác dụng với ôxít axít tạo thành muối: 3CuO + [[Điphốtpho pentôxít|P<sub>2</sub>O<sub>5</sub>]] -> [[Đồng phốtphát|Cu<sub>3</sub>(PO<sub>4</sub>)<sub>2</sub>]]{{fact|date=7-2014}}


Bị các chất khử tác dụng: [[Hiđrô|H<sub>2</sub>]] + CuO <u><sup>t°</sup></u>> Cu + H2O
Bị các chất khử tác dụng: [[Hiđrô|H<sub>2</sub>]] + CuO <u><sup>t°</sup></u>> Cu + H2O
Dòng 75: Dòng 75:
Đồng(II) ôxít được dùng trong [[vật liệu gốm]] để làm chất tạo [[màu sắc]]. Trong môi trường ôxy hoá bình thường, CuO không bị khử thành Cu<sub>2</sub>O và nó tạo màu [[xanh lá]] trong cho men (''clear green color'').
Đồng(II) ôxít được dùng trong [[vật liệu gốm]] để làm chất tạo [[màu sắc]]. Trong môi trường ôxy hoá bình thường, CuO không bị khử thành Cu<sub>2</sub>O và nó tạo màu [[xanh lá]] trong cho men (''clear green color'').


Có thể tạo màu tím cho men nếu trong men có một ít ôxít đồng xanh lá (CuO) và một ít ôxít đồng đỏ (Cu<sub>2</sub>O). Hiệu quả này thường có được nếu men có hàm lượng [[CaO]] (''lime'') cao hay nếu quá trình nung trong giai đoạn đầu là môi trường ôxy hoá và các giai đoạn sau đó là môi trường trung tính. Sắc màu xanh lá có thể thay đổi tùy theo tốc độ nung. Màu đẹp nhất khi nung nhanh. Sắc xanh còn tùy thuộc vào sự hiện diện của các ôxít khác (ví dụ [[ôxít chì]] hàm lượng cao sẽ cho màu xanh tối hơn, các ôxít kiềm thổ hay boron hàm lượng cao sẽ kéo về phía sắc [[xanh lam]]).
Có thể tạo màu tím cho men nếu trong men có một ít ôxít đồng xanh lá (CuO) và một ít ôxít đồng đỏ (Cu<sub>2</sub>O). Hiệu quả này thường có được nếu men có hàm lượng [[CaO]] (''lime'') cao hay nếu quá trình nung trong giai đoạn đầu là môi trường ôxy hoá và các giai đoạn sau đó là môi trường trung tính. Sắc màu xanh lá có thể thay đổi tùy theo tốc độ nung. Màu đẹp nhất khi nung nhanh. Sắc xanh còn tùy thuộc vào sự hiện diện của các ôxít khác (ví dụ [[Chì(II) ôxít|ôxít chì]] hàm lượng cao sẽ cho màu xanh tối hơn, các ôxít kiềm thổ hay boron hàm lượng cao sẽ kéo về phía sắc [[xanh lam]]).


Ôxít đồng là một flux khá mạnh. Nó làm tăng độ chảy loãng của men nung và tăng khả năng crazing do [[hệ số giãn nở nhiệt]] cao.
Ôxít đồng là một flux khá mạnh. Nó làm tăng độ chảy loãng của men nung và tăng khả năng crazing do [[hệ số giãn nở nhiệt]] cao.


CuO kết hợp với [[ôxít titan]] có thể tạo ra các hiệu quả "blotching" và "specking" rất đẹp. CuO kết hợp với [[thiếc]] hay zircon cho màu ''turquoise'' hay ''blue-green'' trong men kiềm thổ (hàm lượng KNaO cao) và [[alumina]] thấp. Nên sử dụng frit pha sẵn nếu muốn có màu này, tuy nhiên men loại này thường bị rạn. CuO trong men [[bari]]/[[thiếc]]/[[natri]] cho màu xanh lam. K<sub>2</sub>O có thể làm cho men có CuO ngả sắc vàng.
CuO kết hợp với [[Titan dioxit|ôxít titan]] có thể tạo ra các hiệu quả "blotching" và "specking" rất đẹp. CuO kết hợp với [[thiếc]] hay zircon cho màu ''turquoise'' hay ''blue-green'' trong men kiềm thổ (hàm lượng KNaO cao) và [[alumina]] thấp. Nên sử dụng frit pha sẵn nếu muốn có màu này, tuy nhiên men loại này thường bị rạn. CuO trong men [[bari]]/[[thiếc]]/[[natri]] cho màu xanh lam. K<sub>2</sub>O có thể làm cho men có CuO ngả sắc vàng.


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 03:36, ngày 22 tháng 9 năm 2019

Đồng(II) oxide
Danh pháp IUPACCopper(II) oxide
Tên khácCuprit ôxít
Nhận dạng
Số CAS1317-38-0
Thuộc tính
Công thức phân tửCuO
Khối lượng mol79.545 g/mol
Bề ngoàiBột màu đen
Khối lượng riêng6.31 g/cm3
Điểm nóng chảy1201 °C (1474 K)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướcKhông hòa tan
BandGap1.2 eV
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểHệ tinh thể ba nghiêng, mS8[1]
Nhóm không gianC2/c, #15
Hằng số mạnga = 4.6837, b = 3.4226, c = 5.1288
Nhiệt hóa học
Các nguy hiểm
MSDSScienceLab.com
Chỉ mục EUNot listed
NFPA 704

0
2
0
 
Điểm bắt lửaKhông bắt lửa
Các hợp chất liên quan
Anion khácĐồng(II) sunfit
Cation khácNiken(II) ôxít
Kẽm ôxít
Hợp chất liên quanĐồng(I) ôxít
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Đồng(II) Ôxít (công thức CuO) là một ôxít của đồng. Nó có phân tử gam 79,54 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 1148°C.

Chất này thường có trong tự nhiên ở dạng bột ôxít đồng màu màu đen.

Tính chất hóa học

Tác dụng với axít tạo thành muối và nước: CuO + 2HCl -> CuCl2 + H2O

Tác dụng với ôxít axít tạo thành muối: 3CuO + P2O5 -> Cu3(PO4)2[cần dẫn nguồn]

Bị các chất khử tác dụng: H2 + CuO > Cu + H2O

Ứng dụng

Trong thủy tinh,gốm

Đồng(II) ôxít được dùng trong vật liệu gốm để làm chất tạo màu sắc. Trong môi trường ôxy hoá bình thường, CuO không bị khử thành Cu2O và nó tạo màu xanh lá trong cho men (clear green color).

Có thể tạo màu tím cho men nếu trong men có một ít ôxít đồng xanh lá (CuO) và một ít ôxít đồng đỏ (Cu2O). Hiệu quả này thường có được nếu men có hàm lượng CaO (lime) cao hay nếu quá trình nung trong giai đoạn đầu là môi trường ôxy hoá và các giai đoạn sau đó là môi trường trung tính. Sắc màu xanh lá có thể thay đổi tùy theo tốc độ nung. Màu đẹp nhất khi nung nhanh. Sắc xanh còn tùy thuộc vào sự hiện diện của các ôxít khác (ví dụ ôxít chì hàm lượng cao sẽ cho màu xanh tối hơn, các ôxít kiềm thổ hay boron hàm lượng cao sẽ kéo về phía sắc xanh lam).

Ôxít đồng là một flux khá mạnh. Nó làm tăng độ chảy loãng của men nung và tăng khả năng crazing do hệ số giãn nở nhiệt cao.

CuO kết hợp với ôxít titan có thể tạo ra các hiệu quả "blotching" và "specking" rất đẹp. CuO kết hợp với thiếc hay zircon cho màu turquoise hay blue-green trong men kiềm thổ (hàm lượng KNaO cao) và alumina thấp. Nên sử dụng frit pha sẵn nếu muốn có màu này, tuy nhiên men loại này thường bị rạn. CuO trong men bari/thiếc/natri cho màu xanh lam. K2O có thể làm cho men có CuO ngả sắc vàng.

Tham khảo

  1. ^ The effect of hydrostatic pressure on the ambient temperature structure of CuO, Forsyth J.B., Hull S., J. Phys.: Condens. Matter 3 (1991) 5257-5261, doi:10.1088/0953-8984/3/28/001

Xem thêm