Brentford F.C. mùa giải 2017–18

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Brentford
Mùa giải 2017-18
Chủ sở hữuMatthew Benham
Chủ tịch điều hànhCliff Crown
Huấn luyện viên trưởngDean Smith
Sân vận độngGriffin Park
Championshipthứ 9
Cúp FAVòng Ba
(vs. Notts County)
Cúp EFLVòng Ba
(Vs Norwich City)
Vua phá lướiGiải vô địch quốc gia: Neal Maupay (12 bàn)
Cả mùa giải: Neal Maupay (13 bàn)
Số khán giả sân nhà cao nhất12.367 (vs Queens Park Rangers, 21 tháng 4 năm 2018)
Số khán giả sân nhà thấp nhất6.935 (vs Notts County, 6 tháng 1 năm 2018)
Số khán giả sân nhà trung bình tại giải VĐQG10.234
← 2016-17
2018-19 →

Mùa giải 2017-18 là mùa giải thứ 128 của Brentford và là mùa giải thứ 4 liên tiếp ở Championship.[1] Ngoài Championship, câu lạc bộ cũng thi đấu ở Cúp FALeague Cup.

Mùa giải diễn ra trong giai đoạn từ ngày 1 tháng 7 năm 2017 đến ngày 30 tháng 6 năm 2018.

Tổng quan mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng Bảy[sửa | sửa mã nguồn]

Trong kì nghỉ hè, Brentford đem về hậu vệ phải Henrik Dalsgaard từ Zulte Waregem với mức giá không tiết lộ và thủ môn Luke Daniels từ Scunthorpe United theo dạng chuyển nhượng tự do.[2][3] Alan McCormack gia nhập Luton Town sau khi giải phóng hợp đồng với câu lạc bộ.[4] Hai cầu thủ người Đức Philipp HofmannAkaki Gogia đều chuyển đến 2. Bundesliga lần lượt với Greuther Furth và cầu thủ sau ở lại Dynamo Dresden sau chuyển nhượng cho mượn ở mùa giải trước nhưng thay vào đó lại về Union Berlin ngay sau khi ra đi vĩnh viễn.[5][6] Cầu thủ trẻ James Ferry gia nhập Stevenage với mức giá không tiết lộ.[7] Thủ môn Jack Bonham kí bản hợp đồng gia hạn một năm và chuyển đến Carlisle United theo dạng cho mượn đến tháng Một.[8] Tiền vệ Konstantin Kerschbaumer gia nhập Armenia Bielefeld theo dạng cho mượn đến cuối mùa giải.[9] Cũng kí bản hợp đồng mới còn có Florian Jozefzoon, thêm 12 tháng vào bản hợp đồng ban đầu, và Nico Yennaris, kéo dài đến năm 2021.[10][11] Ngày 7 tháng Bảy, tiền vệ người Nam Phi Kamohelo Mokotjo kí một bản hợp đồng với mức giá không tiết lộ từ đội bóng Hà Lan FC Twente.[12] Cùng ngày, Brentford bắt đầu chiến dịch trước mùa giải với chiến thắng 5-1 trước Aldershot Town. Reece ColeSergi Canós đều ghi cú đúp và Jozefzoon cũng ghi tên vào bảng tỉ số sau đó.[13] Đội một di chuyển đến Divonne-les-Bains ở biên giới Pháp/Thụy Sĩ để tập luyện.[14] Trong thời gian ở đó, tiền đạo Neal Maupay ấn định bản hợp đồng với Brentford từ Saint-Étienne.[15] Brentford hòa1-1 trước Lausanne-Sport với bàn thắng duy nhất của Lasse Vibe.[16] Sau khi trở lại Anh, Brentford kí hợp đồng với Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm EFL Ollie Watkins từ Exeter City với mức giá không tiết lộ.[17] Ngày 19 tháng Bảy, Brentford di chuyển đến Oxford United để đá giao hữu trước mùa giải với tỉ số chung cuộc 4-3 dành cho the Bees. Jozefzoon, Vibe, Cole và Canós là các cầu thủ ghi bàn.[18] Ngày 21 tháng 7, có thông báo rằng tiền đạo người Đan Mạch Emiliano Marcondes sẽ gia nhập Brentford vào tháng Một với bản hợp đồng 3,5 năm sau khi hợp đồng hiện tại ở FC Nordsjælland hết hạn.[19] Trận đấu đầu tiên trong mùa giải của Brentford trên sân Griffin Park kết thúc với tỉ số 2-2 trước đội bóng Premier League Southampton. Vibe ghi bàn trong hiệp một và Josh Clarke ghi bàn thắng thứ hai sau khi nhận đường chuyền của Fraiser Forster.[20] Chiến dịch trước mùa giải bất bại tiếp tục tại MK Dons khi Maupay, Watkins và Jozefzoon ghi bàn trong chiến thắng 3-2 trước đội bóng đang chơi tại League One.[21] Ngày 29 tháng Bảy, Brentford thi đấu trận cuối cùng với Celta de Vigo trước khi khởi đầu mùa giải với trên đấu trên sân nhà. Vibe và Jota ghi bàn trong thắng lợi 2-1 trước đội bóng từng vào bán kết Europa League.[22]

Tháng Tám[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu đầu tiên tại Championship của Brentford đối đấu với đội bóng mới lên hạng Sheffield United kết thúc với thất bại 1-0. Billy Sharp đánh đầu ghi bàn sau đường chuyền của Leon Clarke ngay trước khi hiệp một kết thúc. Mặc dù tình hình cải thiện trong hiệp hai, Brentford không thể tìm được bàn gỡ hòa.[23] Brentford hiện tại đã không thắng vòng mở màn trong sáu mùa giải liên tiếp.[24] Ngày 7 tháng Tám, hậu vệ biên trẻ Tom Field gia nhập Bradford City theo dạng cho mượn cho đến tháng Một.[25] Watkins và Justin Shaibu ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ ở vòng Một của League Cup trước AFC Wimbledon. Bàn thắng đến trong hiệp phụ sau cú sút móc của Paul Robinson ở hiệp một và bàn thắng gỡ hòa của Romaine Sawyerstrong hiệp hai. Kết quả 3-1 sau hiệp phụ giúp Brentford đặt chân vào vòng Hai.[26] Ngày 10 tháng Tám, Cole gia nhập Newport County theo dạng cho mượn cho đến tháng Một.[27] Tiền vệ đôiị B đã nằm trong đội hình trận League Cup với AFC Wimbledon. Trận đấu đầu tiên ở giải quốc nội của Brentford trên sân nhà là trận cầu kịch tính với 7 bàn thắng trước Nottingham Forest. Sau cú đánh đầu của John Egan, hai cú sút mãnh liệt từ Andreas BouchalakisDaryl Murphy khiến the Bees bị dẫn trước 3-1 trước khi vào hiệp hai. Andreas Bjelland khởi dậy hi vọng cho Brentford với cú đánh đầu đã qua vạch vôi theo công nghệ goal-line, bàn thắng đầu tiên của anh tại Griffin Park.[28] Tuy nhiên, Kieran Dowell ghi bàn cho Forest bốn phút sau và bàn thắng muộn của Maupay kết thúc trận đấu với tỉ số 4-3 cho các vị khách.[29]

Ngày 15 tháng Tám, Brentford thông qua việc sửa chữa Sân vận động Cộng đồng Brentford bao gồm giảm sức chứa từ 20.000 còn 17.250 và khởi công từ năm 2018 với việc hoàn thành dự kiến cuối năm 2019, đầu năm 2020.[30] Tiền vệ Ryan Woods nhận được sự thương hại sau khi mất đứa con của mình.[31] Anh không góp mặt trong một vài trận đấu tiếp theo của Brentford. Tiếp theo Brentford đối đầu với Bristol City tại Griffin Park. Mặc dù chịu dẫn trước bởi bàn thắng sớm của Josh Brownhill, Brentford thi đáu mạnh mẽ trong hiệp hai và dẫn trước nhờ các bàn thắng của Watkins và Maupay và có thể tốt hơn nếu không có sự xuất sắc của thủ môn đối phương Frank Fielding. Tám phút bù giờ do chấn thương của Josh McEachran, Bobby Reid ghi bàn và khiến cho Brentford chưa có chiến thắng đầu tiên trong mùa giải.[32] Chuỗi trận đấu không tốt của The Bees tiếp tục tại Ipswich Town, cho dù chiếm ưu thế trong hiệp một, bàn thắng của Martyn WaghornJoe Garner ấn định chiến thắng 2-0 cho đội nhà, khiến Brentford nằm cuối bảng xếp hạng.[33] Ở vòng Hai League Cup, Brentford đánh bại kình địch địa phương Queens Park Rangers 4-1 trong trận derby Tây Luân Đôn. Có các bàn thắng của Egan, Maupay và một pha phản lưới của Ariel Borysiuk trong hiệp một, thêm một bàn của QPR từ Darnell Furlong. Clarke ấn định chiến thắng tại Loftus Road với pha dứt điểm ở góc dưới khung thành cuối hiệp hai.[34] Trận đấu cuối cùng của Brentford trong tháng Tám kết thúc với tỉ số hòa không bàn thắng trước đội bóng chi đậm Wolverhampton Wanderers.[35] Brentford bước vào giai đoạn nghỉ cho thi đấu quốc tế mà không có trận thắng nào trong năm trận đầu tiên.

Brentford có những ngày cuối cùng của kì chuyển nhượng bận rộn. Ngày 30 tháng Tám, cựu đội trưởng Harlee Dean gia nhập Birmingham City với mức giá không tiết lộ.[36] Ngày hôm sau, vào ngày chuyển nhượng cuối cùng, Jota và Maxime Colin cùng với Dean gia nhập Birmingham City cũng với mức giá không tiết lộ, mặc dù mức phí của Jota được xác nhận là kỉ lục chuyển nhượng của Birmingham.[37][38][39] Các hậu vệ của B-team Jan HolldackManny Onariase đều rời câu lạc bộ lần lượt đến KFC Uerdingen 05Rotherham United.[40][41]

Tháng Chín[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 tháng Chín, đội trưởng B-team Zain Westbrooke gia nhập Solihull Moors theo dạng cho mượn trong một tháng.[42] Trận đấu đầu tiên của Brentford sau kì chuyển nhượng là với Aston Villa. Cho dù có màn trình diễn tốt, họ không thể có được bàn thắng và trận đấu kết thúc với tỉ số 0-0.[43] Ngày 12 tháng Chín, Brentford di chuyển đến Hillsborough và trượt chân khi để Sheffield Wednesday giành chiến thắng. Yennaris ghi bàn từ sớm với cú volley nhưng Gary Hooper ghi bàn ngay trước khi giữa giờ và Ross Wallace hoàn tất màn lội ngược dòng từ đường chuyền của Jordan Rhodes. Vào phút bù giờ hậu vệ Dalsgaard bất tỉnh và phải chăm sóc trên sân trong vài phút trước khi được đưa đi bằng cáng.[44] Brentford tiếp tục chuỗi không thắng trên sân nhà trước Reading. Clarke dứt điểm góc hẹp sau màn trình diễn tốt từ chính anh và Maupay tuy nhiên Liam Kelly đã cân bằng tỉ số với quả phạt đền sau khi Rico Henry phạm lỗi với Tyler Blackett và trận đấu kết thúc với tỉ số 1-1.[45] Ngày 18 tháng Chín, trung vệ Chris Mepham kí bản hợp đồng 5 năm và được đưa lên đội một.[46] Ngày tiếp theo, anh được đá chính cùng với Theo Archibald, ở vòng Ba League Cup trước Norwich City khi giúp đối phương có quả phạt đền dẫn đến bàn thắng đầu tiên của Norwich. Sau khi Marco Vrancic ghi bàn từ chấm phạt đền, Brentford được hưởng quả phạt đền, nhưng Yoann Barbet lại dứt điểm về phía khán đài. Vrancic sau đó có pha sút phạt hiểm hóc ở hiệp hai và Josh Murphy nhảy lên tranh chấp với Daniels để giúp Canaries có lợi thế 3 bàn. Clarke ghi bàn danh dự và Brentford bị loại khỏi League Cup, với thất bại 3-1.[47] Brentford cuối cùng có trận thắng đầu tiên trong giải quốc nội trước đội bóng cuối bảng Bolton Wanderers. Barbet sửa sai khi đá hỏng quả phạt đền với cú sút phạt tuyệt đẹp trong hiệp một. Yennaris sau đó ghi bàn từ khoảng cách 30 yards trong hiệp hai và Watkins ghi thêm bàn thứ ba trước khi kết thúc trận đấu.[48] Ngày 26 tháng Chín, Brentford tiếp Derby County trên sân Griffin Park. Mặc dù hoàn toàn áp đảo, Brentford không thể phá vỡ hàng phòng ngự của Derby và bị dẫn trước với bàn thắng đầu tiên của Joe Ledley cho the Rams. Phải tốn 86 phút cho Watkins để có bàn thắng gỡ hòa và giữ lại một điểm cho the Bees.[49] Brentford có trận đấu ở vòng 6 trước Middlesbrough. Mặc dù ghi hai bàn, với pha đánh đầu của Barbet và cú dứt điểm của Watkins, Middlesbrough lội ngược dòng với hai bàn thắng của Martin BraithwaiteFabio để ấn định tỉ số 2-2.[50] Henry bị đưa ra ngoài bằng cáng và dính chấn thương đầu gối nghiêm trọng phải nghỉ thi đấu trong một thời gian dài.[51]

Chuyển nhượng[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyển nhượng đến[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ chuyển nhượng đến
Ngày Vị trí Tên Câu lạc bộ trước Mức phí Tham khảo
1 tháng 7 năm 2017 MF Scotland Theo Archibald Scotland Celtic Không tiết lộ [52]
1 tháng 7 năm 2017 MF Scotland Ali Coote Scotland Dundee United Không tiết lộ [53]
1 tháng 7 năm 2017 DF Đan Mạch Henrik Dalsgaard Bỉ Zulte Waregem Không tiết lộ [2]
1 tháng 7 năm 2017 GK Anh Luke Daniels Anh Scunthorpe United Miễn phí [3]
1 tháng 7 năm 2017 FW Phần Lan Marcus Forss Anh West Bromwich Albion Miễn phí [54]
7 tháng 7 năm 2017 MF Cộng hòa Nam Phi Kamohelo Mokotjo Hà Lan FC Twente Không tiết lộ [12]
14 tháng 7 năm 2017 FW Pháp Neal Maupay Pháp Saint-Étienne Không tiết lộ [15]
18 tháng 7 năm 2017 FW Anh Ollie Watkins Anh Exeter City Không tiết lộ [17]
1 tháng 8 năm 2017 DF Đan Mạch Mads Bech Sørensen Đan Mạch AC Horsens Không tiết lộ [55]
1 tháng 1 năm 2018 MF Đan Mạch Emiliano Marcondes Đan Mạch FC Nordsjælland Miễn phí [19]
14 tháng 1 năm 2018 MF Phần Lan Jaakko Oksanen Phần Lan HJK Helsinki Không tiết lộ [56]
30 tháng 1 năm 2018 MF Cộng hòa Ireland Chiedozie Ogbene Cộng hòa Ireland Limerick Không tiết lộ [57]

Cho mượn đến[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ cho mượn đến
Ngày bắt đầu Vị trí Tên Câu lạc bộ chủ quản Ngày kết thúc Tham khảo
1 tháng 7 năm 2017 MF Đan Mạch Nikolaj Kirk Đan Mạch FC Midtjylland Kết thúc mùa giải [58]

Chuyển nhượng đi[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ chuyển nhượng đi
Ngày Vị trí Tên Câu lạc bộ đến Mức phí Tham khảo
1 tháng 7 năm 2017 MF Đức Akaki Gogia Đức Dynamo Dresden Không tiết lộ [6]
1 tháng 7 năm 2017 FW Đức Philipp Hofmann Đức Greuther Fürth Không tiết lộ [5]
30 tháng 8 năm 2017 DF Anh Harlee Dean Anh Birmingham City Không tiết lộ [36]
31 tháng 8 năm 2017 MF Đức Jan Holldack Đức Uerdingen 05 Không tiết lộ [40]
31 tháng 8 năm 2017 MF Tây Ban Nha Jota Anh Birmingham City Không tiết lộ [38]
31 tháng 8 năm 2017 DF Anh Manny Onariase Anh Rotherham United Không tiết lộ [41]
31 tháng 8 năm 2017 DF Pháp Maxime Colin Anh Birmingham City Không tiết lộ [37]
10 tháng 2 năm 2018 FW Đan Mạch Lasse Vibe Trung Quốc Changchun Yatai Không tiết lộ [59]

Cho mượn đi[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ cho mượn đi
Ngày bắt đầu Vị trí Tên Câu lạc bộ đến Ngày kết thúc Tham khảo
1 tháng 7 năm 2017 GK Cộng hòa Ireland Jack Bonham Anh Carlisle United Kết thúc mùa giải [8]
1 tháng 7 năm 2017 MF Áo Konstantin Kerschbaumer Đức Arminia Bielefeld Kết thúc mùa giải [9]
7 tháng 8 năm 2017 DF Cộng hòa Ireland Tom Field Anh Bradford City 1 tháng 1 năm 2018 [25]
10 tháng 8 năm 2017 MF Anh Reece Cole Wales Newport County 1 tháng 1 năm 2018 [27]
1 tháng 9 năm 2017 MF Anh Zain Westbrooke Anh Solihull Moors 29 tháng 9 năm 2017 [60]
11 tháng 10 năm 2017 MF Anh Zain Westbrooke Anh Leyton Orient 10 tháng 1 năm 2018 [61]
19 tháng 1 năm 2018 DF Hy Lạp Ilias Chatzitheodoridis Anh Cheltenham Town Kết thúc mùa giải [62]
29 tháng 1 năm 2018 MF Đan Mạch Justin Shaibu Anh Walsall Kết thúc mùa giải [63]

Giải phóng hợp đồng[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ giải phóng hợp đồng
Ngày Vị trí Tên Câu lạc bộ đến Ngày gia nhập Tham khảo
30 tháng 6 năm 2018 FW Bồ Đào Nha Herson Alves Anh Maidenhead United 1 tháng 7 năm 2018 [64]
30 tháng 6 năm 2018 FW Đức Raphael Assibey-Mensah Đức TSV Schott Mainz tháng 9 năm 2018 [65]
30 tháng 6 năm 2018 DF Đan Mạch Andreas Bjelland Đan Mạch FC Copenhagen 9 tháng 7 năm 2018 [66]
30 tháng 6 năm 2018 MF Anh Bradley Clayton Anh Chesham United tháng 8 năm 2018 [67]
30 tháng 6 năm 2018 FW Slovenia Jan Novak Slovenia NK Krka 22 tháng 8 năm 2018 [68]
30 tháng 6 năm 2018 MF Anh Zain Westbrooke Anh Coventry City 1 tháng 7 năm 2018 [69]

Trước mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Giao hữu[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Championship[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tóm tắt kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng thể Sân nhà Sân khách
ST T H B BT BB HS Đ T H B BT BB HS T H B BT BB HS
46 18 15 13 62 52  +10 69 9 11 3 37 24  +13 9 4 10 25 28  −3

Nguồn: Brentford F.C.

Kết quả theo vòng đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng12345678910111213141516171819202122232425262728293031323334353637383940414243444546
SânAHHAHAAHAHAHHAAHAHAHAHAHHAHAHAHAHAAAHHHAHAAHAH
Kết quảLLDLDDLDWDDWDWWWLDDWLDWWWLWWLLDWWLWLLDDWWWDWLD
Thứ hạng1822202423232322202019181818151213131411131312121011119111110101010101111111111101010899
Nguồn: Brentford F.C.
A = Khách; H = Nhà; W = Thắng; D = Hòa; L = Thua

Trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp FA[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp EFL[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình đội một[sửa | sửa mã nguồn]

Tuổi của cầu thủ tính đến ngày bắt đầu của mùa giải 2017-18.
Số áo Tên Quốc tịch Vị trí Ngày sinh (tuổi) Kí hợp đồng từ Năm kí hợp đồng Ghi chú
Thủ môn
1 Daniel Bentley Anh GK (1993-07-13)13 tháng 7, 1993 (24 tuổi) Southend United 2016
28 Luke Daniels Anh GK (1988-01-05)5 tháng 1, 1988 (29 tuổi) Scunthorpe United 2017
37 Ellery Balcombe Anh GK (1999-10-15)15 tháng 10, 1999 (17 tuổi) Học viện 2016
Hậu vệ
3 Rico Henry Anh LB (1997-07-08)8 tháng 7, 1997 (20 tuổi) Walsall 2016
5 Andreas Bjelland Đan Mạch CB / LB (1988-07-11)11 tháng 7, 1988 (29 tuổi) FC Twente 2015
14 John Egan Cộng hòa Ireland CB (1992-10-20)20 tháng 10, 1992 (24 tuổi) Gillingham 2016
22 Henrik Dalsgaard Đan Mạch RB (1989-07-27)27 tháng 7, 1989 (28 tuổi) Zulte Waregem 2017
29 Yoann Barbet Pháp CB / LB (1993-05-10)10 tháng 5, 1993 (24 tuổi) Chamois Niortais 2015
30 Tom Field Cộng hòa Ireland LB (1997-03-14)14 tháng 3, 1997 (20 tuổi) Học viện 2015 Cho mượn đến Bradford City
31 Ilias Chatzitheodoridis Hy Lạp LB (1997-11-05)5 tháng 11, 1997 (19 tuổi) Arsenal 2016 Cho mượn đến Cheltenham Town
33 Chris Mepham Wales CB (1997-11-05)5 tháng 11, 1997 (19 tuổi) Học viện 2014
34 Mads Bech Sørensen Đan Mạch LB / CB (1999-01-07)7 tháng 1, 1999 (18 tuổi) AC Horsens 2017
Tiền vệ
4 Lewis Macleod Scotland LM / AM (1994-06-16)16 tháng 6, 1994 (23 tuổi) Rangers 2015
8 Nico Yennaris Trung Quốc CM / RB (1993-05-24)24 tháng 5, 1993 (24 tuổi) Arsenal 2014
10 Josh McEachran Anh CM (1993-03-01)1 tháng 3, 1993 (24 tuổi) Chelsea 2015
12 Kamohelo Mokotjo Cộng hòa Nam Phi DM (1991-03-11)11 tháng 3, 1991 (26 tuổi) FC Twente 2017
15 Ryan Woods Anh CM (1993-12-13)13 tháng 12, 1993 (23 tuổi) Shrewsbury Town 2015
17 Emiliano Marcondes Đan Mạch AM / ST / LW (1995-03-09)9 tháng 3, 1995 (22 tuổi) Nordsjælland 2018
18 Alan Judge Cộng hòa Ireland AM / LM (1988-11-11)11 tháng 11, 1988 (28 tuổi) Blackburn Rovers 2014
19 Romaine Sawyers Saint Kitts và Nevis AM / CM (1991-11-02)2 tháng 11, 1991 (25 tuổi) Walsall 2016
20 Josh Clarke Anh RM / RB (1994-07-05)5 tháng 7, 1994 (23 tuổi) Học viện 2013
25 Theo Archibald Scotland RM (1998-03-05)5 tháng 3, 1998 (19 tuổi) Celtic 2017
32 Reece Cole Anh CM (1998-02-17)17 tháng 2, 1998 (19 tuổi) Học viện 2016 Cho mượn đến Newport County
35 Zain Westbrooke Anh CM (1996-10-28)28 tháng 10, 1996 (20 tuổi) Học viện 2011 Cho mượn đến Solihull MoorsLeyton Orient
Tiền đạo
7 Florian Jozefzoon Hà Lan LW / RW (1991-02-09)9 tháng 2, 1991 (26 tuổi) PSV Eindhoven 2017
9 Neal Maupay Pháp ST (1996-08-14)14 tháng 8, 1996 (20 tuổi) Saint-Étienne 2017
11 Ollie Watkins Anh ST / LW / AM (1995-12-30)30 tháng 12, 1995 (21 tuổi) Exeter City 2017
24 Chiedozie Ogbene Nigeria RW / LW (1997-05-01)1 tháng 5, 1997 (20 tuổi) Limerick 2018
27 Justin Shaibu Đan Mạch ST (1997-10-28)28 tháng 10, 1997 (19 tuổi) HB Køge 2016 Cho mượn đến Walsall
47 Sergi Canós Tây Ban Nha RW / LW (1997-02-02)2 tháng 2, 1997 (20 tuổi) Norwich City 2017
Cầu thủ rời đi giữa mùa giải
2 Maxime Colin Pháp RB (1991-11-15)15 tháng 11, 1991 (25 tuổi) RSC Anderlecht 2015 Chuyển đến Birmingham City
6 Harlee Dean Anh CB (1991-07-26)26 tháng 7, 1991 (26 tuổi) Southampton 2012 Chuyển đến Birmingham City
23 Jota Tây Ban Nha RM / AM (1991-06-16)16 tháng 6, 1991 (26 tuổi) Celta de Vigo 2014 Chuyển đến Birmingham City
21 Lasse Vibe Đan Mạch ST / RW (1987-02-22)22 tháng 2, 1987 (30 tuổi) IFK Göteborg 2015 Chuyển đến Changchun Yatai

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Số trận và bàn thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Số VT QT Cầu thủ Tổng số Championship Cúp FA League Cup
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
1 TM Anh Daniel Bentley 45 0 45+0 0 0+0 0 0+0 0
3 HV Anh Rico Henry 8 0 8+0 0 0+0 0 0+0 0
4 TV Scotland Lewis Macleod 11 1 5+5 1 1+0 0 0+0 0
5 HV Đan Mạch Andreas Bjelland 35 1 32+2 1 0+0 0 1+0 0
7 TV Hà Lan Florian Jozefzoon 43 7 31+8 7 1+0 0 2+1 0
8 TV Trung Quốc Nico Yennaris 44 4 31+10 4 0+0 0 3+0 0
9 Pháp Neal Maupay 46 13 25+17 12 1+0 0 3+0 1
10 TV Anh Josh McEachran 28 0 14+11 0 1+0 0 1+1 0
11 Anh Ollie Watkins 48 11 39+6 10 0+1 0 1+1 1
12 TV Cộng hòa Nam Phi Kamohelo Mokotjo 39 1 25+10 1 1+0 0 3+0 0
14 HV Cộng hòa Ireland John Egan 34 3 32+1 2 0+0 0 1+0 1
15 TV Anh Ryan Woods 40 1 35+4 1 0+0 0 0+1 0
17 TV Đan Mạch Emiliano Marcondes 13 0 2+10 0 1+0 0 0+0 0
18 TV Cộng hòa Ireland Alan Judge 14 0 3+10 0 0+1 0 0+0 0
19 TV Saint Kitts và Nevis Romaine Sawyers 44 5 36+6 4 0+0 0 2+0 1
20 TV Anh Josh Clarke 32 3 23+5 1 1+0 0 3+0 2
22 HV Đan Mạch Henrik Dalsgaard 32 1 29+0 1 0+0 0 0+3 0
24 Cộng hòa Ireland Chiedozie Ogbene 2 0 0+2 0 0+0 0 0+0 0
25 TV Scotland Theo Archibald 3 0 0+2 0 0+0 0 1+0 0
27 Đan Mạch Justin Shaibu 5 1 0+2 0 0+0 0 0+3 1
28 TM Anh Luke Daniels 5 0 1+0 0 1+0 0 3+0 0
29 HV Pháp Yoann Barbet 37 3 32+2 3 1+0 0 2+0 0
30 HV Cộng hòa Ireland Tom Field 0 0 0+0 0 0+0 0 0+0 0
31 HV Hy Lạp Ilias Chatzitheodoridis 4 0 0+0 0 1+0 0 3+0 0
32 TV Anh Reece Cole 0 0 0+0 0 0+0 0 0+0 0
33 HV Wales Chris Mepham 23 1 17+4 1 1+0 0 1+0 0
34 HV Đan Mạch Mads Bech Sørensen 0 0 0+0 0 0+0 0 0+0 0
35 TV Anh Zain Westbrooke 0 0 0+0 0 0+0 0 0+0 0
37 TM Anh Ellery Balcombe 0 0 0+0 0 0+0 0 0+0 0
47 Tây Ban Nha Sergi Canós 31 3 17+13 3 0+1 0 0+0 0
2 HV Pháp Maxime Colin 5 0 3+0 0 0+0 0 2+0 0
6 HV Anh Harlee Dean 4 0 3+0 0 0+0 0 1+0 0
21 Đan Mạch Lasse Vibe 19 7 14+5 7 0+0 0 0+0 0
23 TV Tây Ban Nha Jota 4 0 4+0 0 0+0 0 0+0 0

Nguồn: Soccerbase
In nghiêng: biểu thị cầu thủ không còn trong đội

Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Số áo. Vị trí Cầu thủ FLC FAC FLC Tổng
9 FW Neal Maupay 12 0 1 13
11 FW Ollie Watkins 10 0 1 11
7 FW Florian Jozefzoon 7 0 0 7
21 FW Lasse Vibe 7 0 0 7
19 MF Romaine Sawyers 4 0 1 5
8 MF Nico Yennaris 4 0 0 4
14 DF John Egan 2 0 1 3
20 MF Josh Clarke 1 0 2 3
29 DF Yoann Barbet 3 0 0 3
47 FW Sergi Canós 3 0 0 3
4 MF Lewis Macleod 1 0 0 1
5 DF Andreas Bjelland 1 0 0 1
12 MF Kamohelo Mokotjo 1 0 0 1
15 MF Ryan Woods 1 0 0 1
22 DF Henrik Dalsgaard 1 0 0 1
27 FW Justin Shaibu 0 0 1 1
33 DF Chris Mepham 1 0 0 1
Phản lưới 3 0 1 4
Tổng 62 0 8 70

Nguồn: Soccerbase
In nghiêng: biểu thị cầu thủ không còn trong đội

Thẻ phạt[sửa | sửa mã nguồn]

Số áo. Vị trí Cầu thủ
15 MF Ryan Woods 9 1
19 MF Romaine Sawyers 7 1
47 FW Sergi Canós 4 1
9 FW Neal Maupay 9 0
11 FW Ollie Watkins 8 0
29 DF Yoann Barbet 7 0
10 MF Josh McEachran 4 0
14 DF John Egan 4 0
33 DF Chris Mepham 4 0
5 DF Andreas Bjelland 3 0
22 DF Henrik Dalsgaard 3 0
3 DF Rico Henry 2 0
8 MF Nico Yennaris 2 0
6 DF Harlee Dean 1 0
20 MF Josh Clarke 1 0
21 FW Lasse Vibe 1 0
Tổng 69 3

Nguồn: Soccerbase
In nghiêng: biểu thị cầu thủ không còn trong đội

Quản lý[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Quốc tịch Từ Đến Mọi đấu trường Giải quốc nội
P W D L W % P W D L W %
Dean Smith Anh 30 tháng 11 năm 2015 nay &000000000000005000000050 &000000000000002000000020 &000000000000001500000015 &000000000000001500000015 0&000000000000004000000040,00 &000000000000004600000046 &000000000000001800000018 &000000000000001500000015 &000000000000001300000013 0&000000000000003913000039,13

Tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Số trận thi đấu 50 (46 Championship, 1 Cúp FA, 3 League Cup)
Số trận thắng 20 (18 Championship, 0 Cúp FA, 2 League Cup)
Số trận hòa 15 (15 Championship, 0 Cúp FA, 0 League Cup)
Số trận thua 15 (13 Championship, 1 Cúp FA, 1 League Cup)
Số bàn thắng 70 (62 Championship, 0 Cúp FA, 8 League Cup)
Số bàn thua 58 (52 Championship, 1 Cúp FA, 5 League Cup)
Số trận sạch lưới 15 (15 Championship, 0 Cúp FA, 0 League Cup)
Số thẻ vàng 69 (68 Championship, 0 Cúp FA, 1 League Cup)
Số thẻ đỏ 3 (3 Championship, 0 Cúp FA, 0 League Cup)
Thẻ phạt nhiều nhất (9 thẻ vàng và 1 thẻ đỏ) Ryan Woods
Trận thắng giải quốc nội đậm nhất 5-0 (vs Birmingham City)
Trận thua giải quốc nội đậm nhất 0-3 (vs Wolverhampton Wanderers & Derby County)
Số lần ra sân nhiều nhất 47 Ollie Watkins
Vua phá lưới (giải quốc nội) 12 Neal Maupay
Vua phá lưới (mọi đấu trường) 13 Neal Maupay

Trang phục[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà cung cấp: adidas
Nhà tài trợ: LeoVegas

Sân nhà
Sân khách
Thứ ba

Nguồn: Brentford F.C.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Football Club History Database - Brentford”. www.fchd.info. Truy cập 16 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ a b “Henrik Dalsgaard joins Brentford”. Brentford Official Site. 23 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  3. ^ a b “Brentford signs Luke Daniels”. Brentford Official Site. 24 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  4. ^ “Alan McCormack to leave Brentford”. Brentford Official Site. 4 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  5. ^ a b “Philipp Hofmann leaves Brentford”. Brentford Official Site. 13 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  6. ^ a b “Gogia completes permanent switch to Dresden”. Brentford Official Site. 1 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  7. ^ “James Ferry agrees to join Stevenage”. Brentford Official Site. 12 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  8. ^ a b “Jack Bonham signs new contract”. Brentford Official Site. 27 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  9. ^ a b “Konstantin Kerschbaumer heads out on loan”. Brentford Official Site. 28 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  10. ^ “Florian Jozefzoon signs contract extension”. Brentford F.C. 30 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2017. Truy cập 4 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ “Nico Yennaris signs new contract”. www.brentfordfc.com. Brentford F.C. 12 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2017. Truy cập 4 tháng 7 năm 2017.
  12. ^ a b “Kamo Mokotjo signs”. Brentford Official Site. 7 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  13. ^ “Aldershot Town 1 Brentford 5”. Brentford F.C. 7 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  14. ^ “Peter Gilham's Tour Blog: Day One”. Brentford F.C. 8 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  15. ^ a b “Neal Maupay joins from Saint-Etienne”. Brentford Official Site. 14 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  16. ^ “Match report: Brentford 1 Lausanne-Sport 1”. Brentford F.C. 15 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  17. ^ a b “Brentford sign Ollie Watkins”. Brentford Official Site. 18 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  18. ^ “Oxford United 3 Brentford 4”. Brentford F.C. 19 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  19. ^ a b “Emiliano Marcondes agrees Brentford switch”. Brentford Official Site. 21 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  20. ^ “Brentford 2 Southampton 2”. Brentford F.C. 22 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  21. ^ “Match report: MK Dons 2 Brentford 3”. Brentford F.C. 25 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  22. ^ “Brentford 2 Real Club Celta de Vigo 1”. Brentford F.C. 29 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  23. ^ “Sheffield United 1 Brentford 0”. Brentford F.C. 5 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  24. ^ “Sheffield United 1-0 Brentford”. BBC Sport. 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập 30 tháng 8 năm 2017.
  25. ^ a b “Tom Field joins Bradford City on loan”. Brentford Official Site. 7 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  26. ^ “AFC Wimbledon 1 Brentford 3 (After Extra Time)”. Brentford F.C. 8 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  27. ^ a b “Reece Cole joins Newport County on loan”. Brentford Official Site. 10 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  28. ^ “History made at Griffin Park on Saturday”. Brentford F.C. 13 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  29. ^ “Brentford 3 Nottingham Forest 4”. Brentford F.C. 12 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  30. ^ “Brentford Community Stadium update”. Brentford F.C. 15 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  31. ^ Woods, Ryan (15 tháng 8 năm 2017). “A statement from Ryan Woods”. Brentford F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  32. ^ “Brentford 2 Bristol City 2”. Brentford F.C. 15 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  33. ^ “Match report Ipswich Town 2 Brentford 0”. Brentford F.C. 19 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  34. ^ “Queens Park Rangers 1 Brentford 4”. Brentford F.C. 22 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  35. ^ “Brentford 0 Wolverhampton Wanderers 0”. Brentford F.C. 26 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  36. ^ a b “Harlee Dean leaves Brentford”. www.brentfordfc.com. Brentford F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập 30 tháng 8 năm 2017.
  37. ^ a b “Maxime COlin joins Birmingham City”. Brentford Official Site. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2017. Truy cập 31 tháng 8 năm 2017.
  38. ^ a b “Jota leaves Brentford for Birmingham City”. Brentford Official Site. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập 31 tháng 8 năm 2017.
  39. ^ “BLUES BREAK TRANSFER RECORD TO SIGN JOTA”. Birmingham City F.C. 31 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  40. ^ a b “Jan Holldack returns to Germany”. Brentford Official Site. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập 31 tháng 8 năm 2017.
  41. ^ a b “Emmanuel Onariase departs”. Brentford Official Site. 31 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập 31 tháng 8 năm 2017.
  42. ^ “Zain Westbrooke joins Solihull Moors on loan”. Brentford F.C. 1 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  43. ^ “Aston Villa 0 Brentford 0”. Brentford F.C. 9 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  44. ^ “Sheffield Wednesday 2 Brentford 1”. Brentford F.C. 12 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  45. ^ “Brentford 1 Reading 1”. Brentford F.C. 16 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  46. ^ “Chris Mepham signs new long-term contract”. Brentford F.C. 19 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  47. ^ “Brentford 1 Norwich City 3”. Brentford F.C. 19 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  48. ^ “Bolton Wanderers 0 Brentford 3”. Brentford F.C. 23 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  49. ^ “Brentford 1 Derby County 1”. Brentford F.C. 26 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  50. ^ “Middlesbrough 1 Brentford 1”. Brentford F.C. 30 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  51. ^ “Rico Henry injury update”. Brentford F.C. 4 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  52. ^ “Theo Archibald joins Brentford B from Celtic”. Brentford Official Site. 12 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  53. ^ “Ali Coote signs for Brentford”. Brentford Official Site. 22 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  54. ^ “Brentford B add Marcus Forss to squad”. Brentford Official Site. 22 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  55. ^ “Mads Bech Sørensen joins Brentford B”. Brentford Official Site. 1 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  56. ^ “Jaakko Oksanen joins Brentford B”. Brentford Official Site. 14 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  57. ^ “Bees complete Chiedozie Ogbene signing”. Brentford Official Site. 30 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  58. ^ “Brentford B add midfielder Nikolaj Kirk on loan”. Brentford Official Site. 22 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  59. ^ “Brentford FC Vibe's departure confirmed” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  60. ^ “Zain Westbrooke joins Solihull Moors on loan”. Brentford Official Site. 1 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  61. ^ “Westbrooke makes Orient loan switch”. Brentford Official Site. 11 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  62. ^ “Ilias Chatzitheodoridis joins Cheltenham Town on loan”. Brentford Official Site. 19 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  63. ^ “Justin Shaibu heads to Walsall on loan”. Brentford Official Site. 29 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  64. ^ “Herson is Here! - News - Maidenhead United”. www.pitchero.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 6 năm 2018.
  65. ^ "Damals war ich nicht so klar wie heute" - Fußball - TSV SCHOTT Mainz”. tsvschott.de (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập 23 tháng 9 năm 2018.
  66. ^ “F.C. Copenhagen sign Andreas Bjelland”. 9 tháng 7 năm 2018. Truy cập 10 tháng 7 năm 2018.
  67. ^ “Bradley Clayton joins from Brentford”. Chesham United F.C. 19 tháng 8 năm 2018. Truy cập 19 tháng 8 năm 2018.
  68. ^ “ZAPISNIK 65. seje Registracijske komisije Nogometna zveza Slovenije z dne 21.08.2018” (PDF). tr. 3. Truy cập 19 tháng 9 năm 2018.
  69. ^ “Zain Westbrooke moves on” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  70. ^ “BRENTFORD VS CARDIFF CITY POSTPONED”. Brentford Football Club. 3 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.

Bản mẫu:Bóng đá Anh mùa giải 2017-18